Quyết định 04/2006/QĐ-UBND về Điều lệ Khu công nghiệp Phú Tài do tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu | 04/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Vũ Hoàng Hà |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 01 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Công văn số 7902/BKH-KCN ngày 18/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Văn bản số: 996/BQL ngày 07/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Khu công nghiệp Phú Tài.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 12/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các KCN, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Phú Tài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM-ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2006
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 2. Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định cụ thể như sau:
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Định (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 49/1999/QĐ-TTg ngày 24/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng, thẩm quyền được giao hoặc theo ủy quyền của các Bộ, Ngành và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Bình Định (dưới đây gọi tắt là Công ty Phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 26/2003/QĐ-UB ngày 18/02/2003 của UBND tỉnh có nhiệm vụ làm chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Phú Tài (giai đoạn I, II, III, giai đoạn mở rộng về phía Nam và phía Bắc) theo các Quyết định số 1319/QĐ-UB ngày 27/03/2003, số 575/QĐ-UB ngày 28/02/2003 và số 543/QĐ-CTUB ngày 09/03/2004 của UBND tỉnh Bình Định.
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Phú Tài trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện quản lý quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp gồm: quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch phân khu chức năng, tham gia quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ cho người lao động tại Khu công nghiệp Phú Tài.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp có liên quan nhằm đảm bảo yêu cầu quy hoạch và đồng bộ khi đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ được duyệt.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 09 tháng 01 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Công văn số 7902/BKH-KCN ngày 18/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Văn bản số: 996/BQL ngày 07/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Khu công nghiệp Phú Tài.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 12/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các KCN, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Phú Tài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM-ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2006
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 2. Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định cụ thể như sau:
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Định (dưới đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 49/1999/QĐ-TTg ngày 24/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng, thẩm quyền được giao hoặc theo ủy quyền của các Bộ, Ngành và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Bình Định (dưới đây gọi tắt là Công ty Phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 26/2003/QĐ-UB ngày 18/02/2003 của UBND tỉnh có nhiệm vụ làm chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Phú Tài (giai đoạn I, II, III, giai đoạn mở rộng về phía Nam và phía Bắc) theo các Quyết định số 1319/QĐ-UB ngày 27/03/2003, số 575/QĐ-UB ngày 28/02/2003 và số 543/QĐ-CTUB ngày 09/03/2004 của UBND tỉnh Bình Định.
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Phú Tài trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện quản lý quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp gồm: quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch phân khu chức năng, tham gia quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân cư phục vụ cho người lao động tại Khu công nghiệp Phú Tài.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thi công xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp có liên quan nhằm đảm bảo yêu cầu quy hoạch và đồng bộ khi đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ được duyệt.
4. Hỗ trợ vận động xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp.
5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, đồng thời tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài theo ủy quyền.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp theo quy định.
6. Phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hóa theo ủy quyền.
7. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo ủy quyền.
8. Kiểm tra và phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra việc thực hiện theo giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.
9. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quan hệ lao động ở các doanh nghiệp Khu công nghiệp như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương...theo quy định hiện hành của bộ Luật Lao động và các bộ luật khác có liên quan.
10. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất chế biến trong KCN theo quy định hiện hành của Luật Bảo vệ môi trường và các bộ luật khác có liên quan.
11. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp.
12. Thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng trong việc định giá cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã được xây dựng theo khung giá của UBND tỉnh quy định và các loại giá dịch vụ trong KCN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
13. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
14. Được mời tham dự các cuộc họp của UBND tỉnh khi bàn về việc quản lý, đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghiệp.
15. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình quản lý, đầu tư xây dựng và phát triển KCN theo định kỳ hằng tháng, quý và năm cho UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 6. Công ty Phát triển hạ tầng có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể thể như sau:
1. Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KCN Phú Tài theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế xây dựng và tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho các nhà đầu tư thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng trong KCN. Được cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng do Công ty đầu tư xây dựng trong KCN.
3. Vận động thu hút đầu tư vào KCN trên cơ sở phù hợp theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
4. Thực hiện dịch vụ xử lý nước thải và một số dịch vụ khác theo yêu cầu của doanh nghiệp trong KCN trên cơ sở phù hợp với năng lực và phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN thuộc phạm vi quản lý của Công ty và chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công việc có liên quan về vệ sinh công nghiệp, môi trường cảnh quan chung trong KCN.
6. Ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng trên cơ sở không vượt giá trần của UBND tỉnh quy định, giá cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng và giá các loại dịch vụ trong KCN sau khi có thỏa thuận của Ban Quản lý.
7. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư khác theo quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh.
8. Kinh doanh xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình dân dụng, công nghiệp do đơn vị khác làm chủ đầu tư.
9. Được thực hiện nhiệm vụ tư vấn giám sát các dự án do Công ty làm chủ đầu tư như giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp đặt thiết bị theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
10. Được ký kết hợp đồng, tham gia hợp tác kinh doanh với các thành phần kinh tế trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng, tự nguyện và đúng pháp luật.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý và năm cho Ban Quản lý và các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 11. Các nhóm ngành sản xuất dưới đây được khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp:
1. Nhóm ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.
2. Nhóm ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Nhóm ngành công nghiệp tiêu dùng.
4. Nhóm ngành nghề chế tạo cơ khí và điện tử.
Một số ngành công nghiệp khác chưa có trong 4 nhóm ngành trên, nếu được Nhà nước khuyến khích đầu tư và phù hợp theo quy hoạch được duyệt sẽ được xem xét đề xuất cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư trước khi cấp phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư vào Khu công nghiệp.
5. Một số ngành dịch vụ khác phục vụ trực tiếp cho Khu công nghiệp.
Trường hợp nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người Việt Nam có quốc tịch ở nước khác được lựa chọn áp dụng theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ được áp dụng một trong hai bộ luật nêu trên và các luật điều chỉnh, bổ sung có liên quan.
1. Thuê lại đất đã được xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty phát triển hạ tầng và trong phạm vi 12 tháng tính từ ngày thuê lại đất, nhà đầu tư phải tự thuê thiết kế, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị để hình thành nhà xưởng doanh nghiệp. Thiết kế quy hoạch mặt bằng, thiết kế cơ sở nhà xưởng phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép trước khi xây dựng. Các điểm đấu nối giữa hệ thống cấp điện, cấp nước và thoát nước mưa, nước thải... của doanh nghiệp Khu công nghiệp với hệ thống chung của toàn Khu công nghiệp phải được Công ty phát triển hạ tầng, Công ty Cấp Thoát nước Bình Định và đơn vị cung ứng điện thỏa thuận trước khi thực hiện.
2. Được mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị, hình thành cơ sở sản xuất.
Doanh nghiệp KCN phải nộp kịp thời, đầy đủ các khoản tiền thuê nhà xưởng, tiền thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng và các khoản chi phí khác có liên quan theo hợp đồng đã ký với Công ty Phát triển hạ tầng và các đơn vị chức năng liên quan.
Kết thúc thời hạn hoạt động, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập để xem xét. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn thuê đất của Công ty Phát triển hạ tầng.
Khi có sự thay đổi về thành phần nhân sự, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.
Điều 20. Địa điểm xây dựng nhà máy của doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng có sự giám sát của Ban Quản lý và phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ, nếu nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực. Trường hợp đơn xin đầu tư của doanh nghiệp không được chấp thuận, Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm kịp thời thông báo đến nhà đầu tư trong thời hạn sớm nhất.
Hợp đồng thuê lại đất do Công ty Phát triển hạ tầng soạn thảo trên cơ sở có tham khảo hợp đồng mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và có gửi cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan theo quy định.
Giá tiền thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng, thuê nhà xưởng trong khoảng thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty Phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở hai bên phải ký lại hợp đồng mới theo quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các hệ số nêu trên phải được thực hiện đúng theo quy định.
Sau khi hoàn tất công việc xây dựng và phục hồi nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công trình đã phục hồi lại cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban Quản lý kèm theo biên bản bàn giao.
Trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp bị giải thể hoặc phá sản trước thời hạn hoạt động thì áp dụng theo các qui định hiện hành của pháp luật.
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Việc kiểm toán báo cáo kế toán của doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Báo cáo kế toán phải gửi cho Ban Quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
AN NINH - AN TOÀN - TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp được đưa đến cơ quan chức năng để xem xét, giải quyết theo quy định hiện hành của bộ Luật Lao động.