Quyết định 04/2005/QĐ-BGTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 04/2005/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 04/01/2005
Ngày có hiệu lực 27/01/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đào Đình Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2005/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 04/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 269/2003/QĐ-TTg ngày 22/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Thanh tra hàng hải) là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra giao thông vận tải, thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam.

Thanh tra hàng hải chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cục trưởng) và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức và hoạt động nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.

Thanh tra hàng hải có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu của Cục Hàng hải Việt Nam khi Chánh Thanh tra Cục thừa lệnh Cục trưởng ký văn bản.

Thanh tra hàng hải có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là Viet Nam Maritime Inspectorate, viết tắt là MI.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải

1. Tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra hàng hải theo phân công của Cục trưởng.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng.

3. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập về:

a) Tiêu chuẩn kỹ thuật đối cảng biển, luồng hàng hải, khu vực neo đậu tàu và hệ thống báo hiệu, thông tin hàng hải; tiêu chuẩn kỹ thuật của tàu biển theo phân cấp;

b) Trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng cảng biển, luồng hàng hải, khu vực neo đậu tàu và hệ thống báo hiệu, thông tin hàng hải; trách nhiệm phòng ngừa và bảo vệ ô nhiễm môi trường biển;

c) Trách nhiệm giám sát, kiểm tra đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải tại khu vực hàng hải và vùng nước cảng biển; kiểm tra, cấp phép cho tàu, thuyền ra, vào và hoạt động tại cảng biển;

d. Tiêu chuẩn, quy trình kiểm định của cơ sở kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật tầu biển;

đ) Đăng ký tàu biển và thuyền viên;

e) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thuyền viên;

g) Đào tạo, huấn luyện, sát hạch, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên;

h) Hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong lĩnh vực hàng hải.

4. Phát hiện, lập biên bản, có biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

5. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền kiến nghị để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

6. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.

7. Phối hợp với Thanh tra Cục khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về các lĩnh vực liên quan đến hàng hải; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

8. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam.

9. Quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải theo quy định.

[...]