Quyết định 04/2002/QĐ-UB về việc xử lý, thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 04/2002/QĐ-UB
Ngày ban hành 15/01/2002
Ngày có hiệu lực 30/01/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Quý Đôn
Lĩnh vực Bất động sản,Vi phạm hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 04/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC XỬ LÝ, THU HỒI ĐẤT CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Đất đai năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá IX thông qua ngày 21 tháng 05 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 04/CP ngày 10 tháng 01 năm 1997 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 2 năm 2000 hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai và Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP;
Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố khoá 12, kỳ họp thứ 3 số 09/2000/NQ-HĐ ngày 21 tháng 07 năm 2000;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất và Giám đốc Sở Tư pháp
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Quyết định này quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý, thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nguyên tắc xử lý thu hồi đất

1. Xử lý kịp thời, công khai đúng pháp luật.

2. Xử lý bằng quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai, thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất vi phạm.

Điều 3. Các trường hợp thu hồi đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần đất trong những trường hợp sau đây :

1. Đất không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất đó cho phép;

2. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

3. Đất sử dụng không đúng mục đích được giao;

4. Đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật Đất đai;

5. Đất không sử dụng để hoang hoá;

6. Đất lấn chiếm.

Điều 4. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích được Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê.

2. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan nhà nước cấp trên thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm khác.

3. Thực hiện các biện pháp quản lý nguyên trạng diện tích đất vi phạm trong khi chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.

Điều 5. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân quận, huyện

1. Chỉ đạo kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn của địa phương mình.           

2. Quyết định xử phạt hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai theo thẩm quyền.

3. Quyết định thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân đối với các trường hợp sau :

a) Đất lấn chiếm, đất không sử dụng để hoang hoá, sử dụng đất sai mục đích được giao tại khu vực ngoại thành;

[...]