THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 04/2001/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM
2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định 91/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng tại Công văn số 58/TT-UB
ngày 19 tháng 12 năm 2000 và của Bộ Xây dựng tại Công văn số 2355/BXD-KTQH ngày
20 tháng 12 năm 2000.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2020
với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Xác định vị trí, chức năng của
thành phố Hải Phòng trong mối quan hệ phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc và
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nhằm góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; kết hợp giữa xây dựng đô thị với bảo đảm an ninh, quốc
phòng; giữa cải tạo xây dựng mới để từng bước xây dựng thành phố Hải Phòng trở
thành đô thị hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, giữ vai trò là một đô thị trung
tâm cấp quốc gia.
2. Phạm vi
nghiên cứu và định hướng phát triển không gian:
Phạm vi quy hoạch bao gồm toàn bộ
ranh giới hành chính thành phố Hải Phòng với diện tích khoảng 1.520 km2 và những
khu vực trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế của thành phố với diện tích khoảng 4.000 km2.
3. Tính chất:
a. Thành phố Hải Phòng là đô thị
trung tâm cấp quốc gia; là một trong những trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, du lịch của cả nước và của vùng Duyên hải Bắc Bộ;
b. Là thành phố cảng, cửa ngõ
chính ra biển của các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng của miền
Bắc và cả nước;
c. Là trung tâm hành chính -
chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của thành phố Hải Phòng trực thuộc
Trung ương, có vị trí quan trọng về mặt an ninh và quốc phòng.
4. Quy mô dân số:
Quy mô dân số đô thị thành phố Hải
Phòng đến năm 2020 khoảng 1.350.000 người, trong đó dân số đô thị trung tâm khoảng
1.100.000 người; dân số các đô thị vệ tinh Minh Đức, Đồ Sơn, Núi Đèo, An Lão,
Kiến Thuỵ, Cát Bà và các thị trấn khác khoảng 250.000 người.
5. Quy mô đất
đai:
a. Đến năm 2005: Đất xây dựng đô
thị khoảng 7.359 ha với chỉ tiêu 103,6 m2/người, trong đó đất dân dụng
khoảng 3.202 ha với chỉ tiêu 70 m2/ người.
b. Đến năm 2020: Đất xây dựng đô
thị khoảng 16.000 ha với chỉ tiêu 145,4 m2/người, trong đó đất dân dụng
khoảng 6.875 ha với chỉ tiêu 68,5 m2/người.
6. Định hướng
phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a. Hướng phát triển thành phố:
Phát triển và cải tạo khu vực nội
thành trên cở sở khai thác tận dụng các quỹ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém
hiệu quả, kết hợp mở rộng và phát triển thành phố ra vùng ven đô, đặc biệt là
khu vực Bắc sông Cấm, khu Tây Bắc, khu Đông Nam, phía Quốc lộ 14 và ven biển
phía Đông thành phố.
b. Về phân khu chức năng:
- Các khu dân cư bao gồm:
+ Khu hạn chế phát triển gồm các
ô phố cũ trong đô thị trung tâm được xây dựng từ trước năm 1954; giới hạn từ đường
Tô Hiệu - Lê Lợi, Nguyễn Trãi đến sông Cấm; một phần trung tâm quận Kiến An.
Tại các khu vực này cần hạn chế
xây dựng công trình cao tầng để tránh tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng; từng
bước di chuyển một số nhà máy xí nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm môi trường; giảm
dân số, tăng chỉ tiêu sử dụng đất và cải thiện môi trường đô thị.
+ Khu phát triển mở rộng bao gồm:
7 xã phía Nam thành phố thuộc huyện An Hải như Tràng Cát, Đông Hải, Nam Hải, Đằng
Lâm, Đằng Hải, Dư Hàng Kênh, Vĩnh Niệm; phía Tây Nam thành phố gồm quận Kiến
An, phía Tây Bắc thành phố gồm 2 phường thuộc quận Hồng Bàng và các xã thuộc
huyện An Hải; khu đô thị mới Bắc sông Cấm gồm các xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên.
- Các khu công nghiệp, kho tàng:
Tổng diện tích đất công nghiệp
là 2.400 ha, gồm các khu:
+ Khu công nghiệp Tây - Tây Bắc
thành phố: Quy mô 363 ha, trong đó: khu Nomura 153 ha, khu công nghiệp Vật Cách
210 ha, phát triển công nghiệp kỹ nghệ cao, thép, cơ khí và dịch vụ kho tàng.
+ Khu công nghiệp Thượng Lý - Sở
Dầu (quận Hồng Bàng): Quy mô 150 ha, phát triển công nghiệp, dịch vụ cảng và
kho tàng, bến bãi, vật liệu xây dựng, chế biến sản phẩm xăng dầu và công nghiệp
nhẹ.
+ Khu công nghiệp Quán Trữ: Quy
mô 30 ha, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ, lắp ráp
điện tử, sản xuất bao bì, hàng mỹ nghệ, sản phẩm cơ khí, dệt may.
+ Khu công nghiệp Cống Đôi - Văn
Tràng: Quy mô 25 ha, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng và công nghiệp nhẹ.
+ Khu công nghiệp Tiên Hội: Quy
mô 20 ha, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp nhẹ.
+ Khu công nghiệp Đông Hải: quy
mô 300 ha, phát triển công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, sản phẩm cơ khí, lắp
rắp điện tử, hoá chất.
+ Khu công nghiệp Đình Vũ: Quy
mô 937 ha, phát triển công nghiệp tổng hợp dịch vụ cảng biển và kho tàng, bến
bãi phục vụ cảng.
+ Khu công nghiệp Minh Đức -
Tràng Kênh (huyện Thuỷ Nguyên): Quy mô 100 ha, phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, công nghiệp hoá chất, sản xuất xi măng.
+ Khu công nghiệp Bến Rừng: Quy
mô 405 ha, phát triển công nghiệp phá dỡ tàu cũ, khí hoá lỏng, nhiệt điện, công
nghiệp đóng tầu và các sản phẩm tương tự.
+ Khu công nghiệp Vĩnh Niệm: Quy
mô 20 ha, phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ cho các ngành cơ khí,
lắp ráp điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Khu công nghiệp Hải Thành: Quy
mô 50 ha, phát triển công nghiệp sạch: sản xuất giày dép, lắp ráp điện tử, các
sản phẩm phục vụ du lịch, đồ gia dụng.
- Hệ thống các trung tâm:
+ Hệ thống trung tâm dịch vụ: Được
tổ chức thành các cấp phục vụ hàng ngày, định kỳ và không thường xuyên. Các
công trình phục vụ không thường xuyên (cấp thành phố) được bố trí phân tán, phi
tập trung; các công trình dịch vụ định kỳ được bố trí gắn với hệ thống trung
tâm các khu thành phố (quận) và các khu ở; các công trình phục vụ hàng ngày được
bố trí gắn với các đơn vị ở.
+ Trung tâm hành chính - chính
trị của thành phố: Trước mắt bố trí tại các cơ sở đã có thuộc quận Hồng Bàng; dọc
các đường Hoàng Văn Thụ - Cầu Đất - Lạch Tray; dải trung tâm từ cảng - chợ Sắt;
trong tương lai bố trí tại đô thị mới Bắc sông Cấm.
+ Các khu du lịch, nghỉ ngơi,
vui chơi giải trí:
Tại khu vực nội thành: Gồm các
công viên trung tâm An Biên quy mô 40 ha; công viên Đông Khê quy mô 100 ha;
công viên Dư Hàng, công viên Bắc sông Cấm (Tân Dương - Vũ Yên) quy mô 600 ha;
công viên rừng đồi Thiên Văn (Kiến An) quy mô 100 ha.
Khu vực ven đô: Gồm 3 khu vực
cây xanh - thể dục - thể thao - di tích lịch sử là: khu Đình Vũ; khu núi Voi
(An Lão) và trung tâm thể dục thể thao phía Quốc lộ 14; Làng Văn hoá Hải Phòng
tại Đồ Sơn.
Các khu du lịch nghỉ dưỡng và vùng
bảo vệ thiên nhiên ngoại thành gồm: khu cảnh quan Bắc Thuỷ Nguyên (sông Giá);
khu du lịch Đồ Sơn; khu du lịch đảo Cát Bà, kết hợp với rừng nguyên sinh Cát Bà
và vịnh Hạ Long.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Khu ở cho người nước ngoài:
Ngoài các cơ sở làm việc hiện có tại đường Hồ Xuân Hương, khi có nhu cầu, bố
trí thêm một số khu tại đường Văn Cao, đường Lạch Tray, đường trục ngã Năm -
sân bay Cát Bi và khu đô thị mới Bắc sông Cấm.
+ Các trường đào tạo, viện
nghiên cứu và trụ sở cơ quan Nhà nước: Các trường đại học được bố trí tại khu vực
từ đường Nguyễn Bỉnh Khiêm tới Cầu Rào trên đường Lạch Tray. Các trường chuyên
nghiệp, sư phạm bố trí tại Kiến An. Các viện nghiên cứu bố trí phía Quốc lộ 14
từ cầu Rào đi Đồ Sơn. Các cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả các cơ quan thuộc lực
lượng an ninh, quốc phòng cần được sắp xếp, bố trí lại nhằm khắc phục tình trạng
phân tán hiện nay trên các tuyến ngã Năm - sân bay Cát Bi, đường Hồ Sen kéo dài
đến cầu Rào 2 và tại các khu đô thị mới.
+ Các trung tâm y tế, nghỉ dưỡng
và dưỡng bệnh: Bệnh viện Việt - Tiệp là trung tâm y tế cấp thành phố và chữa bệnh
cho người nước ngoài, được cải tạo nâng cấp và mở rộng sang phía trại giam.
Trong tương lai, Bệnh viên sẽ được chuyển tới địa diểm thích hợp khác ở vùng
ngoại ô. Xây dựng một số bệnh viện chuyên khoa nghỉ dưỡng, chữa bệnh cấp vùng.
+ Các trung tâm thể dục thể
thao: Sân vận động trung tâm hiện nay tại khu đô thị cũ được nâng cấp và hoàn
thiện, có sức chứa từ 1,5 đến 2 vạn người. Hình thành khu liên hợp thể thao cấp
vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế với quy mô khoảng 70 ha, gắn với trục đường Hải
Phòng - Đồ Sơn. Các trung tâm thể dục thể thao từng khu vực có quy mô từ 5 đến
10 ha được bố trí trong các khu đô thị.
+ Các khu an ninh, quốc phòng:
Trên cơ sở các khu vực có công trình thuộc lực lượng an ninh, quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng quy hoạch bố trí các khu quân sự, khu an ninh phù hợp với
điều chỉnh Quy hoạch chung và với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Cần bảo vệ chặt chẽ vành đai
xanh của thành phố, là vùng đất nông nghiệp bao quanh đô thị trung tâm, có tác
dụng bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái đô thị; vùng cây xanh phòng hộ ngập
mặn ven biển theo tuyến Quốc lộ 14 - Đồ Sơn; vùng đất cây xanh lưu không bảo vệ
các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của đô thị như ven chân cầu vượt sông,
Quốc lộ 5, Quốc lộ 10, phễu bay của sân bay Cát Bi.
c. Về kiến trúc và cảnh quan đô
thị:
- Đối với khu vực hạn chế phát
triển (khu vực nội thành cũ): Phải giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hoá, lịch sử,
các công trình kiến trúc có giá trị; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; tăng diện
tích cây xanh, diện tích các công trình phục vụ công cộng; có thể xây dựng một
số nhà cao tầng ở vị trí thích hợp, nhưng không làm biến dạng hình ảnh và môi
trường văn hoá truyền thống của đô thị; di dời ra ngoại thành những cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm; từng bước cải tạo môi trường
đô thị;
- Đối với khu vực mở rộng phát
triển đô thị: Bảo vệ và phát triển hệ thống cây xanh, các hồ và mặt nước thoáng
dọc các trục sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Bạch Đằng, ven biển, dọc Quốc lộ
14, thị xã Đồ Sơn, núi Đèo, núi Voi, Cát Bà, nhằm tạo các hành lang xanh thông
thoáng cho thành phố.
- Phát triển các khu đô thị mới
hiện đại có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hợp lý với tỷ lệ diện tích cây xanh
cao, ưu tiên đất cho không gian thông thoáng; phát triển nhà cao tầng tại các
khu trung tâm và trục đường chính để tăng tỷ lệ tầng cao, giảm mật độ xây dựng,
đồng thời đô thị hoá các làng xóm hiện có gắn với cơ cấu Quy hoạch chung của
thành phố.
- Khu vực ngoài thành: Phát triển
thành vùng sản xuất nông nghiệp tiên tiến, kết hợp xây dựng các khu vui chơi,
giải trí, đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
6. Về quy hoạch
giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a- Quy hoạch giao thông:
Đến năm 2020, đất xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông, bao gồm cả giao thông động và giao thông tĩnh phải đạt diện
tích bình quân 17 m2/người với tỷ lệ 11,6% đất xây dựng đô thị.
- Về đường bộ:
+ Cải tạo và mở rộng các tuyến
Quốc lộ hướng vào thành phố: Quốc lộ 5 qua thành phố Hải Phòng, từ km 77+650 tới
Đình Vũ, trở thành đường phố chính cấp I đô thị, Quốc lộ 10 trong tương lai là
đường cấp 2 đồng bằng trên toàn tuyến.
+ Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
các tuyến đường vành đai:
Vành đai I: Thượng Lý - Bạch Đằng
- Nguyễn Tri Phương - Hoàng Diệu - Lê Thánh Tông - Lê Lai - Tô Hiệu;
Vành đai II trùng với một đoạn
Quốc lộ 5: Thường Lý - Dư Hàng Kênh - Chùa Vẽ;
Vành đai III: Minh Đức - Vật
Cách - Kiến An - Đồ Sơn - Đình Vũ - Minh Đức.
+ Hoàn chỉnh mạng lưới đường đô
thị hướng tâm gồm: tuyến đường từ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm - Núi Đèo - Bến Rừng;
tuyến Hải Phòng - Đồ Sơn; tuyến cầu Niệm - Kiến An - Vĩnh Bảo; tuyến Ngã Ba
Chùa Vẽ - Đình Vũ - Cát Bà; tuyến Ngã Ba Xi măng theo Quốc lộ 5 đi Hà Nội.
+ Cải tạo và xây dựng hệ thống
đường nội thị theo quy hoạch.
- Về đường sắt:
+ Về cơ bản, thống nhất với Quy
hoạch chung thành phố Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1993,
gồm các tuyến đường sắt gắn với hệ thống cảng: Vật Cách, Hoàng Diệu, Chùa Vẽ,
Đình Vũ, khu công nghiệp Minh Đức và đô thị mới Bắc sông Cấm.
+ Ga lập tầu: Bố trí ở Cam Lộ;
+ Ga hành khách: Giữ nguyên địa
điểm hiện nay;
+ Các tuyến đường sắt gồm: Tuyến
đường Hà Nội - Hải Phòng là đường đơn dành đất để mở rộng đường đôi khi có nhu
cầu; tuyến hướng vào nội đô là tuyến đi phía Bắc song song với đường Hoàng Diệu,
đi trên cao, qua hai cầu: sông đào Thượng Lý và Tam Bạc; tuyến đi đô thị mới Bắc
sông Cấm qua sông Cấm về khu công nghiệp Minh Đức; tuyến đi Đồ Sơn khi có cảng
nước sâu Nam Đồ Sơn
- Về đường thuỷ:
+ Đường biển: Phát triển cụm cảng
Hải Phòng gắn bó chặt chẽ với cụm cảng Đông Bắc. Nghiên cứu xây dựng cảng nước
sâu cho tàu từ 3 đến 5 vạn tấn tại vị trí thích hợp, bảo đảm tính kinh tế, kỹ
thuật, vệ sinh môi trường và gắn bó hợp lý với cơ cấu quy hoạch chung thành phố.
Mở mới luồng tàu biển cho tàu 10
vạn tấn vào cảng Hải Phòng qua Lạch Huyện- kênh Cái Tráp vào sông Bạch Đằng bảo
đảm mức nước sâu 7,7 m.
+ Đường sông: Đầu tư nạo vét,
duy tu độ sâu, bảo đảm vận tải thông suốt theo cấp kỹ thuật trên các tuyến sông
cấp 1 đến cấp 4; nạo vét, kè, làm đường ven các tuyến sông đào Thượng Lý, sông
Tam Bạc, sông Cấm; quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông đường sông Hải Phòng
phù hợp với qụy hoạch giao thông đường sông quốc gia; xây dựng hệ thống cảng
sông Vĩnh Niệm, Kiến An; cảng khách đi Cát Bà, Cát Hải, Quảng Ninh và Cảng
khách cầu Niệm đi Thái Bình, Nam Hà.
- Về đường hàng không:
+ Nâng cấp sân bay Cát Bi trở
thành sân bay quốc tế cấp vùng duyên hải với diện tích 600 ha; quy mô đường băng
3.200 m; lượng khách hơn 2 triệu khách/năm.
+ Xây dựng sân bay du lịch tại
Cát Bà, Đồ Sơn; giữ nguyên sân bay quân sự Kiến An.
b. Về chuẩn bị kỹ thuật, đất
đai:
- Bảo đảm độ dốc nền quy hoạch từ
0,001 đến 0,002 để thoát nước được thuận lợi;
- Cao độ nền xây dựng: Đối với
khu đô thị cũ từ +4,2 đến +4,7 m; đối với các khu đất ven sông dự kiến xây dựng
cảng, công nghiệp, kho bãi từ +5,0 m trở lên.
- Thoát nước mưa: Đối với khu đô
thị cũ, nước mưa và nước bẩn chảy chung, dần dần tách riêng khi có điều kiện; đối
với các khu đô thị và khu công nghiệp mới, tách riêng mạng lưới thải nước mưa
và thải nước bẩn.
c. Về cấp nước:
- Nguồn nước cấp cho đô thị
trung tâm là nguồn nước mặt của hệ thống An Kim Hải tại Vật Cách cung cấp từ
sông Sải, sông Đa Độ và sông Giá.
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đến
năm 2005 là 150 lít/người/ngày với 90% dân số đô thị được cấp nước; đến năm
2020 là 180 lít/người/ngày với khoảng 90% đến 95% dân số đô thị được cấp nước.
d. Về cấp điện:
Nguồn điện từ hệ thống điện quốc
gia là Nhà máy điện Phả Lại, xây dựng các trạm nguồn Vật Cách, Đình Vũ; cải tạo
và xây dưng các trạm giải áp chính 110 kV.
e. Về thông tin, bưu chính viễn
thông:
Hiện đại hoá mạng thông tin liên
lạc theo dự án của ngành Bưu điện; hoàn chỉnh mạng lưới trạm bưu cục khu vực, mạng
điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông tiên tiến; đến
năm 2020 có khoảng 22 đến 24 máy điện thoại/100 dân.
f. Về thoát nước thải và vệ sinh
môi trường:
- Nước thải công nghiệp phải được
xử lý cho từng nhà máy có quy mô và tính chất đặc biệt, hoặc xây dựng trạm xử
lý cho một cụm khu công nghiệp, bảo đảm đạt yêu cầu về vệ sinh theo quy định của
cơ quan quản lý Nhà nước mới được xả ra sông, hồ.
- Nước thải sinh hoạt trong đô
thị và nước thải bệnh viện được xử lý triệt để trước khi xả ra kênh, mương và
sông, hồ.
- Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh:
+ Khai thác sử dụng bãi rác
Tràng Cát với quy mô 60 ha cho đô thị trung tâm; mở rộng bãi rác Đồ Sơn hiện
nay lên 6 ha; xây dựng mới các bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh tại Xuân Sơn (huyện
An Lão) với quy mô 10 ha; tại Gia Minh phục vụ cho khu đô thị Bắc sông Cấm; tại
xã Đại Bản phục vụ cho khu đô thị Tây Bắc; tại vị trí gần phà Khuể phục vụ cho
các thị trấn Yên Lãng và Vĩnh Bảo:
- Nghĩa trang: Không tiếp tục
khai thác mở rộng nghĩa trang Ninh Hải; Mở rộng nghĩa trang cát táng Phi Liệt
huyện Thuỷ Nguyên).
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng:
- Phê duyệt hồ sơ thiết kế điều
chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2020, công bố để nhân dân biết,
kiểm tra và thực hiện; tổ chức việc thực hiện Quy hoạch nêu trên theo quy định
của pháp luật;
- Ban hành Điều lệ quản lý kiến
trúc và quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng sau khi có ý kiến thoả thuận của
Bộ Xây dựng;
- Nghiên cứu Đề án hình thành và
phát triển cảng nước sâu trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo sự hướng dẫn của
Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hải Phòng, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.