THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
49/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 49/2000/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 4
NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VINH,
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP
ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt
Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An (tờ trình số
3718/TT/UB ngày 09 tháng 12 năm 1999) và của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (tờ trình số
07/TTr-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2000),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Xác định vị trí, chức năng của
thành phố Vinh trong mối quan hệ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An, khu
vực Bắc Trung Bộ và các tỉnh lân cận nhằm góp phần vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; kết hợp giữa xây dựng đô thị với bảo đảm an ninh, quốc
phòng; giữa cải tạo với xây dựng mới để từng bước xây dựng thành phố Vinh trở
thành đô thị hiện đại, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc, giữ
vai trò là trung tâm chính trị kinh tế, văn hoá, giáo dục thể dục thể thao, y tế,
du lịch khoa học của tỉnh Nghệ An và của vùng Bắc Trung Bộ.
2. Phạm vi
nghiên cứu và định hướng phát triển không gian:
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Vinh đến năm 2020 có phạm vi nghiên cứu rộng 300 km2, bao gồm:
- Vùng đô thị trung tâm có 13
phường nội thành, 5 xã ngoại thành và một phần của 2 xã Nghi Kim, Nghi Liên huyện
Nghi Lộc với diện tích 6.500 ha;
- Vùng ảnh hưởng trực tiếp bao gồm
24 xã của huyện Nghi Lộc; xã Hưng Chính và thị trấn Thải Lão thuộc huyện Hưng
Nguyên; thị trấn Xuân An và thị trấn Nghi Xuân thuộc huyện Nghi Xuân tỉnh Hà
Tĩnh;
- Ngoài ra, có nghiên cứu đến ảnh
hưởng của thành phố đối với các đô thị dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46 với bán kính ảnh
hưởng khoảng 20 - 30 km.
- Mở rộng đô thị trên cơ sở kết
hợp giữa phát triển đô thị hiện có và xây dựng các đô thị vệ tinh, phát triển kết
cấu hạ tầng để từng bước hình thành chùm đô thị Vinh.
3. Tính chất:
- Thành phố Vinh là Đô thị trung
tâm của vùng Bắc Trung Bộ về các mặt: giao thông vận tải, văn hoá, thể dục thể
thao, lịch sử, y tế, giáo dục, đào tạo, du lịch nghỉ dưỡng;
- Thành phố Vinh là tỉnh lỵ, là
trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Nghệ An; là đầu
mối giao lưu của tỉnh với cả nước;
Thành phố Vinh có vị trí đặc biệt
quan trọng về mặt an ninh, quốc phòng.
4. Quy mô dân số:
- Đến năm 2005: Dân số thành phố
Vinh khoảng 275.000 người, (trong đó nội thành 227.000 người); dân số các đô thị
vệ tinh khoảng 133.000 người;
- Đến năm 2020: Dân số thành phố
Vinh khoảng 450.000 người, (trong đó nội thành 408.000 người); dân số các đô thị
vệ tinh khoảng 252.000 người.
5. Quy hoạch sử
dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) Về chỉ tiêu sử dụng đất và hướng
phát triển thành phố:
- Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị
bình quân: 120 m2/người (năm 2005) và 115 m2/người (năm
2020).
- Hướng phát triển thành phố:
+ Phát triển theo hướng Đông Bắc,
về phía thị xã Cửa Lò huyện Nghi Lộc;
+ Phát triển theo hướng Bắc, về
phía các xã Nghi Kim, Nghi Liên huyện Nghi Lộc.
b) Về phân khu chức năng:
- Các khu dân cư bao gồm:
+ Khu đô thị hiện có, diện tích
khoảng 3.000 ha, dân số 258.000 người, được tổ chức thành 5 khu ở;
+ Khu đô thị mới, diện tích khoảng
1.800 ha, dân số 150.000 người, gồm các khu Nam Nguyễn Sỹ Sách, Bắc Lê Lợi,
Nghi Phú, Hưng Lộc.
- Khu công nghiệp Bắc Vinh có
quy mô 143 ha tại các xã Hưng Đông và Nghi Kim. Các xí nghiệp công nghiệp gây ô
nhiễm hiện đang nằm tại nội thành sẽ di chuyển đến vị trí thích hợp. Diện tích
xây dựng các khu công nghiệp, kho tàng của thành phố khoảng 470 ha. Tiếp tục
nghiên cứu các khu công nghiệp phía Nam cầu Cấm, Cửa Lò trên trục đường Vinh -
Cửa Lò.
Hệ thống trung tâm đô thị:
* Các trung tâm chuyên ngành cấp
vùng:
+ Trung tâm đào tạo gồm các trường
đại học và dạy nghề của vùng Bắc Trung Bộ tại Hưng Lộc trên trục đường Vinh - Cửa
Hội;
+ Trung tâm y tế vùng trên trục
đường Vinh - Cửa Hội;
+ Trung tâm thể thao cấp Quốc
gia tại dọc trục đại lộ 3-2 phía Đông Bắc thành phố thuộc phường Hà Huy Tập và
xã Hưng Lộc.
* Trung tâm cấp thành phố:
+ Trung tâm thương mại. dịch vụ
của thành phố được tổ chức theo hướng đa trung tâm, bố trí trên trục đường
Quang Trung từ chợ Vinh phát triển về phía Bắc.
Hỗ trợ cho các trung tâm dịch vụ
công cộng của thành phố là trung tâm cấp khu vực và cấp cơ sở, được bố trí gắn
với các cụm phường và khu dân cư, phù hợp với quy mô cấp khu vực và cấp cơ sở.
+ Trung tâm hành chính bố trí
trên trục đường Trường Thi, Lê Mao.
+ Trung tâm khu đô thị mới của
thành phố xây dựng theo xu hướng hiện đại, bố trí tại khu vực Nghi Phú, Hưng Lộc.
- Hình thành và phát triển cùng
cảnh quan sinh thái nhằm cải thiện môi trường toàn khu vực theo hành lang từ
phường Cửa Nam - Cửa Tiền, cánh đồng Đen, núi Quyết, các bãi bên sông Lam, núi
Hồng Lĩnh tới Hưng Hoà.
- Các cơ sở an ninh quốc phòng
hiện có và xây dựng mới được quy hoạch, bố trí theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 197/TTg ngày 01 tháng 4
năm 1997. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An cần phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh
Quân khu 4 để giải quyết các vấn đề cụ thể của các dự án có liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô
thị:
- Đối với khu vực nội thành cũ:
Phải giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hoá, lịch sử, các công trình kiến trúc có
giá trị; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; tăng diện tích cây xanh, diện tích
các công trình phục vụ công cộng; di dời ra ngoại thành những cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm; từng bước cải tạo môi trường đô thị;
lấy trục đường Quang Trung và 3 trục đường chính hiện nay gồm: Trần Phú - Phan
Đình Phùng, Nguyễn Du, Trường Thi làm trục không gian chính; xây dựng và cải tạo
hiện đại hoá các trục này nhằm cải thiện bộ mặt kiến trúc đô thị.
- Đối với các khu đô thị phát
triển mới: Phải được xây dựng theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, mang bản
sắc dân tộc; chú trọng phát triển hệ thống cây xanh, công viên, mặt nước; có hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, tăng tỷ lệ tầng cao, giảm mật độ xây dựng;
ưu tiên đất cho không gian thông thoáng; sử dụng Đại lộ 3-2, đường Vinh - Cửa Hội
làm trục không gian chính với trục đường đi bộ hiện đại.
- Phát huy, kết hợp và khai thác
triệt để những lợi thế về cảnh quan, môi trường tự nhiên, các di tích lịch sử của
thành phố Vinh và các vùng phụ cận; hình thành các hồ điều hoà, vành đai xanh bảo
vệ môi trường sinh thái, gắn với các hoạt động vui chơi giải trí.
6. Quy hoạch
giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Về quy hoạch giao thông:
- Đường bộ:
Quốc lộ 1A đoạn qua thành phố
Vinh chạy về phía Tây thành phố, vòng xuống Nam qua cầu Bến Thuỷ; tổ chức 2 nút
giao thông lập thể khi giao với Quốc Lộ 46 Nam Đàn và đường từ Quán Bánh qua
Truông Gió về phía Tây.
Mở rộng Quốc lộ 46 từ Vinh lên
phía Tây làm cửa ngõ nối thành phố Vinh với đường Hồ Chí Minh và là tuyến đường
đi cửa khẩu sang nước Lào tại xã Thanh Thuỷ, huyện Thanh Chương.
Mở rộng các trục đường Vinh - Cửa
Lò, Vinh - Cửa Hội và tổ chức giao thông công cộng nhằm bảo đảm yêu cầu giao
lưu giữa Vinh và Cửa Lò, Cửa Hội.
Xây dựng thêm cầu vượt sông Lam
về phía Đông Bắc cầu Bến Thuỷ vào thời điểm thích hợp để nối hai khu đô thị ở
hai bờ sông Lam, nối với các vùng kinh tế ven biển.
- Đường sắt:
Có kế hoạch dành đất dự trữ để
xây dựng đường sắt đôi khổ 1.000ml đoạn đường sắt Bắc Nam qua thành phố Vinh và
dành đất để tách ga hàng hoá khỏi ga hành khách khi có nhu cầu phát triển.
- Đường thuỷ:
+ Nâng cấp cảng Bến Thuỷ, bảo đảm
năng lực vận tải hàng hoá ven biển phục vụ nhu cầu của thành phố và vùng lân cận;
một phần dành để tổ chức bến khách phục vụ du lịch đường thuỷ. Tổ chức các tuyến
du lịch đường sông đến các điểm danh thắng ven sông và ra đảo Ngư, đảo Mắt.
+ Nạo vét, cải tạo luồng lạch dọc
sông Lam và Kênh Đào để phát triển năng lực vận tải đường sông và vận tải ven
biển.
- Đường hàng không:
Sân bay Vinh là sân bay sử dụng
chung quân sự và dân sự, có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh trong khu vực. Hướng phát triển sân
bay là hướng Bắc, cần dành quỹ đất để phát triển và mở rộng sân bay.
- Giao thông nội đô:
Trong khu đô thị hiện có, mạng
đường về cơ bản giữ nguyên về tuyến và mặt cắt ngang như Quy hoạch chung thành
phố Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 603/TTg ngày
20 tháng 12 năm 1993.
Trong khu đô thị phát triển mới ở
phía Bắc, tổ chức mạng lưới đường phù hợp với yêu cầu phát triển đô thị hiện đại.
Nghiên cứu chuyển bến xe Vinh hiện
nay về phía Bắc, xây dựng thêm bến xe phía Nam gần cầu Bến Thuỷ. Bến xe phục vụ
chợ Vinh giữ nguyên vị trí hiện nay.
Trên các trục phố chính, dành đất
để tổ chức hệ thống giao thông tĩnh. Tổ chức mạng lưới giao thông công cộng bằng
ô tô buýt.
b) Về chuẩn bị kỹ thuật, đất
đai:
- Trong khu vực nội thành cũ:
Cao độ nền xây dựng và hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn đã qua xử lý thực hiện
theo Quy hoạch chung thành phố Vinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 603/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1993.
- Trong khu đô thị mới ở phía Bắc:
Khống chế cụ thể cao độ nền xây dựng cho từng khu vực một cách hợp lý nhằm giải
quyết tốt vấn đề thoát nước, tránh úng ngập cục bộ; hệ thống thoát nước mưa và
nước bẩn chảy riêng. Hệ thống kênh mương chính thoát nước theo các hướng sau:
+ Phía Tây thành phố thoát ra
sông Kẻ Gai;
+ Phía Nam thoát ra sông Đào;
+ Khu đô thị mới ở phía Bắc và
lưu vực kênh bắc chảy ra sông Rào Đừng.
c) Về cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp nước đến năm
2020: nước sinh hoạt là 160 lít/người ngày đêm; nước cung cấp cho các khu công
nghiệp là 50 m3/ha.
- Nguồn nước: Nước mặt của sông
Lam, lấy tại thị trấn Nam Đàn.
- Quy mô nhà máy nước: 150.000
m3/ngày đêm, cấp cho thành phố Vinh và Cửa Lò, Cửa Hội. Tận dụng nhà máy nước
và trạm Bơm hiện có; thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước theo mạch vòng khép
kín toàn thành phố.
d) Về cấp điện:
Nguồn cung cấp là lưới điện quốc
gia qua các trạm biến thế trung gian 110/35/22/KV Hưng Đông và Bến Thuỷ. Xây dựng
thêm trạm biến áp trung gian 110/22/KV tại khu vực Cửa Lò. Cải tạo, nâng cấp lưới
điện hiện có các cấp điện khác nhau 6KV, 10KV thành lưới điện có điện áp chuẩn
là 22 KV.
e) Về thông tin, bưu chính viễn
thông:
Hiện đại hoá mạng thông tin liên
lạc theo dự án của ngành Bưu điện; hoàn chỉnh mạng lưới trạm bưu cục khu vực, mạng
điện thoại công cộng; phát triển các dịch vụ bưu chính viễn thông tiên tiến.
f) Về thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường:
- Chỉ tiêu thoát nước đến năm
2020: Lấy bằng chỉ tiêu cấp nước.
- Đối với khu vực nội thành cũ:
Hệ thống thoát nước bẩn qua xử lý cục bộ chảy chung với hệ thống thoát nước
mưa; cuối các tuyến mương chính xây dựng hệ thống hồ sinh học để xử lý nước thải
sinh hoạt về mùa kiệt nước trước khi xả ra sông.
- Đối với khu đô thị mới: Hệ thống
thoát nước bẩn chảy riêng theo hệ thống đường ống và trạm bơm về khu xử lý tập
trung ở phía Đông Bắc thành phố.
- Về vệ sinh phân rác và xử lý
chất thải rắn:
Thu gom và vận chuyển về nơi xử
lý 100% khối lượng chất thải rắn; xây dựng hệ thống thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn bằng công nghệ thích hợp; bãi thải và nhà máy chế biến chất thải
rắn xây dựng cách thành phố khoảng 25 km về phía Bắc trên địa bàn huyện Nghi Lộc
sử dụng chung cho thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
- Khu nghĩa trang: Di chuyển
nghĩa trang hung táng về vị trí mới tại xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc và nghĩa
trang cát táng tại Truông Gió, cách thành phố khoảng 12 km.
7. Quy hoạch đợt
đầu đến năm 2005:
- Xây dựng khu công nghiệp tập
trung Bắc Vinh, đợt đầu 60 ha;
- Mở rộng nhà máy nước lên công
suất 60.000m3/ngày đêm;
- Cải tạo hệ thống thoát nước và
vệ sinh môi trường theo dự án đã được phê duyệt;
- Cải tạo mạng lưới điện thành
phố theo dự án của Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã được phê duyệt;
- Hoàn thành xây dựng đường từ
trung tâm thành phố đi sân bay, đường Lệ Ninh đi Quán Bánh, đường Nguyến Sĩ
Sách, đường Hà Huy Tập. Từng bước đầu tư nâng cấp mở rộng các tuyến giao thông
nội thị; hoàn thiện vỉa hè các tuyến phố chính; trồng cây xanh trên các trục đường;
- Xây dựng công viên Trung tâm,
công viên Núi Quyết; nâng cấp công viên Hồ Goong; Trồng cây xanh phòng hộ ven
sông, ven thành phố;
- Xây dựng bãi chôn lấp chất thải
rắn mới và nghĩa trang cát táng ổn định lâu dài của thành phố.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên
quan tổ chức thực hiện Quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2020:
1. Hoàn chỉnh và phê duyệt hồ sơ
thiết kế quy hoạch, tổ chức công bố Quy hoạch chung thành phố Vinh đến năm 2020
để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện;
2. Tổ chức soạn thảo và ban hành
Điều lệ quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng thành phố Vinh;
3. Lập và trình duỵệt quy hoạch
chi tiết các khu chức năng, quy hoạch chuyên ngành nhằm cụ thể hoá đồ án quy hoạch
chung;
4. Lập kế hoạch hàng năm và dài
hạn, tìm biện pháp thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng thành phố Vinh trên cơ
sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài bằng các chính sách
và cơ chế thích hợp.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.