ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 6
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Quận 6, ngày 11
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành
án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số
30/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Tư pháp tại Tờ trình số 1345/TTr-TP ngày 22 tháng 11 năm 2023 và của Trưởng
Phòng Nội vụ tại Công văn số 984/NV ngày 06 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2023. Quyết định này thay
thế Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
quận 6 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân quận 6.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận 6, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam quận;
- Các Đoàn thể quận;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc quận;
- Văn Phòng UBND quận;
- Lưu: VT, PTP (2b).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thanh Thảo
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA PHÒNG
TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
(kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân quận 6)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân quận 6.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối
với công chức đang công tác tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận 6; các
cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận 6.
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ
giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định
pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
3. Trụ sở làm việc của
Phòng Tư pháp đặt tại số 107 đường Cao Văn Lầu, Phường 1, quận 6, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận ban hành quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về
lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách
tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong
lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
5. Về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết
định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy
ban nhân dân quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý đối với
các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường ban
hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng
hợp kết quả do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
chung của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân quận ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và
kiểm tra công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có
liên quan và Ủy ban nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác
trên địa bàn theo quy định pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện nhiệm vụ về xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ
quan tham mưu Ủy ban nhân dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng
đánh giá chuẩn tiếp cận pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh
giá chuẩn tiếp cận pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ
về trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký
hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân
quận chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản
lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân
quận quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân
quận quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ
tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản
sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký
người dịch) thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng
thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về
nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường
trong việc chứng thực bản sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ
ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ
chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo
quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân
quận theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Căn cứ kiến nghị của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp chủ trì rà
soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ
trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành
chính theo quy định pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp
và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác tư pháp đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật
trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp
trên địa bàn theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ
máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế
độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng
Tư pháp theo quy định pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều
4. Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng Tư pháp
1. Phòng Tư pháp có Trưởng
phòng, không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ
được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Tư
pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp
là người đứng đầu Phòng Tư pháp. Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
Tư pháp theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của
Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối
với công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công
chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với
việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Phòng Tư pháp làm việc
theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật ban
hành, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Phòng Tư pháp; thực
hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp.
2. Trưởng phòng Tư pháp
có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của Phòng Tư pháp; báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
Điều
7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế
hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương
trình công tác hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết
công việc, Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường
trong tháng được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng
bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các
tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng
của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư Pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng,
nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách, thường xuyên báo cáo
với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công.
Định kỳ báo cáo với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các
biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận 6:
Thực hiện mối quan hệ hợp
tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ dưới sự điều
hành, chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tư pháp tổng hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quận 6, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận 6, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân
dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo
điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công
chức phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
9. Trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này,
Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp trên địa bàn quận.
2. Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện
đúng nội dung Quy định này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho
phù hợp./.