ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Phú Nhuận, ngày
09 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN
PHÚ NHUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng
7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế về
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, xây dựng Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 552/TTr-NV ngày 06 tháng 11 năm 2023 và ý kiến của Phòng Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 318/BC-TP ngày 02 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp quận Phú Nhuận.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm
2023.
Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Phú Nhuận, Quyết định
số 04/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận về sửa đổi
bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Phú
Nhuận ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận (CT, các PCT);
- VP/UBND quận (CVP, các PCVP);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc quận;
- UBND 13 phường;
- Lưu: VT, NV(H).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đông Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN PHÚ NHUẬN
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân quận Phú Nhuận)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận; các cá nhân, tổ chức
có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận
trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp của phường theo quy định pháp luật.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban hành bằng
hình thức quyết định của Ủy ban nhân dân; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì; phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân quận.
9. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải
ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân phường
trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp
luật về hòa giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định việc thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi
theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
15. Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp.
1. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức,
hoạt động của Phòng Tư pháp; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được
yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
2. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
3. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức, gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung tất cả
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp thời thỉnh thị những nội
dung phát sinh trong quá trình thực hiện, và báo cáo kết quả, tiến độ giải quyết
cho Trưởng phòng.
2. Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công
tác được Trưởng phòng phân công, khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác thì
Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết. Trong trường hợp
các vấn đề chưa thống nhất giữa các Phó trưởng phòng hoặc những vấn đề mới phát
sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng
phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó trưởng
phòng thì yêu cầu đó được thực hiện và công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng Tư pháp họp giao ban một
lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần
sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng Tư pháp, các
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc họp với Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai
công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng Phòng Tư pháp họp toàn thể công chức
01 (một) lần. Trong trường hợp cần thiết Trưởng phòng có thể tổ chức họp đột xuất
theo yêu cầu công việc.
4. Công chức được phân công đảm nhận các chức danh
công việc có lịch công tác do lãnh đạo Phòng Tư pháp trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của Phòng Tư pháp; nội dung
làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Tư pháp.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp Thành phố
Phòng Tư pháp quận chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
a) Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư
pháp; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
b) Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
nội dung công tác của Phòng Tư pháp và đề xuất các biện pháp giải quyết công
tác chuyên môn về quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân quận
Phòng Tư pháp thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết
công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác, Trưởng phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, các đơn
vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của quận
có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết theo
quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn,
kiểm tra về nghiệp vụ chuyên ngành để Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách, chế độ quy định của nhà nước về lĩnh vực được
giao trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận, Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường, cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng Tư pháp quản lý.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng phòng Tư pháp có trách
nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy chế phối hợp trong
công tác của Phòng Tư pháp; trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm, chức danh
tiêu chuẩn công chức của Phòng Tư pháp phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không được trái với nội dung Quy định này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết
định để thi hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp
sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.