Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Số hiệu 03/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2011
Ngày có hiệu lực 04/02/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Võ Hùng Việt
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2011/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 25 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH NHỮNG GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2011.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

NHỮNG GIẢI PHÁP, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Năm 2011 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo đà cho việc hoàn thành các mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.

Bước vào kế hoạch năm 2011, bên cạnh những yếu tố mới, thuận lợi từ phục hồi của kinh tế thế giới, những thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội trong nước, trong tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua; sự phục hồi kinh tế thế giới còn nhiều rủi ro khó lường, trong tỉnh với tồn tại từ sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; các vấn đề về thời tiết, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tệ nạn xã hội… sẽ là những khó khăn cho thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011.

Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011 đạt kết quả cao nhất, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011

1. Mục tiêu

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng ngành, từng sản phẩm. Huy động tối đa các nguồn lực, phát huy sử dụng tốt nội lực, tranh thủ ngoại lực; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị thị xã. Chủ động mở rộng hợp tác, tăng nguồn lực đầu tư khu, cụm công nghiệp trên địa bàn. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh đã đề ra 23 chỉ tiêu chủ yếu (bao gồm: 10 chỉ tiêu về lĩnh vực kinh tế, 07 chỉ tiêu về lĩnh vực xã hội và 06 chỉ tiêu về lĩnh vực môi trường) và 12 chỉ tiêu phát triển ngành như: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 14% trở lên so với năm 2010; cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GDP (giá hiện hành): 36,6% - 31,9% - 31,5%; vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 41% GDP; tổng thu ngân sách Nhà nước 3.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.060 tỷ đồng; tạo điều kiện giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; giảm 2,5% tỷ lệ hộ nghèo; 87% hộ dân nông thôn dùng nước sạch, hợp vệ sinh; 80% chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom xử lý.

3. Các nhiệm vụ chủ yếu

3.1. Cùng với cả nước thực hiện tốt các giải pháp, chính sách của Chính phủ ban hành: kích thích kinh tế; ngăn ngừa lạm phát; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính được xem là giải pháp hàng đầu để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

3.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến mạnh trong thu hút đầu tư; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng; tăng cường quản lý, tạo chuyển biến trong thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản; tăng quy mô tài chính, tín dụng.

3.4. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, xã hội hóa, nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm.

3.5. Nâng cao tăng trưởng và hiệu quả sản xuất của các ngành, lĩnh vực. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; áp dụng khoa học, công nghệ, tăng năng suất và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục khai thác có hiệu quả các ngành công nghiệp hiện có. Thực hiện tốt các biện pháp bình ổn giá, tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn.

[...]