UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07
/2016/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 06/TTr-SNN, ngày 27 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo
phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng,
chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục
tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ
ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn
nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư
khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu
hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ,
kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa
khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân
tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quy chế vùng khai
thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý của tỉnh về thủy sản theo quy định pháp
luật;
k) Phối hợp với các cơ quan chức
năng chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa
nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn
cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn
biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu
quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp tỉnh đặt trên địa bàn huyện với Uỷ ban nhân dân các huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế
và kinh phí hoạt động
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công
việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ;
e) Phòng Quản lý xây dựng công
trình;
f) Phòng Thủy sản - Kỹ thuật tổng
hợp.
3. Các Chi cục thuộc
Sở
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Thủy lợi;
e) Chi cục Phát triển nông thôn;
f) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thuỷ sản:
4. Các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Thủy sản;
c) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Ban Quản lý rừng đặc dụng Hưu Liên;
d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (đơn vị tự chủ về kinh phí và biên chế hoạt động).
Căn cứ tình hình, yêu cầu thực tế ở
địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
5. Biên chế, kinh phí hoạt động
a) Biên chế:
- Biên
chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên
chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
b) Kinh phí:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được cấp kinh phí theo quy định để đảm bảo các hoạt động của Sở.
Việc quản lý, sử dụng biên chế và
kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ Quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 08/01/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 (t/h);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Công báo Lạng Sơn;
- PVP, NC, TH, KTCN;
- Lưu: VT, (TTD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|