ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 04 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 313/TTr-STP ngày 05 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Nội vụ, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Bình Thuận; Cục trưởng Cục Thi hành án Dân sự; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY TRÌNH
ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình này hướng dẫn chi tiết về thẩm quyền,
hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Việc cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Chương III
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP), Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT
ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT), Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT) và Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND
ngày 30/01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đối tượng sau
đây:
1. Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh),
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện) thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 3. Các trường hợp
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất
1. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
2. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm
thế chấp nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng
trồng.
3. Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai.
4. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời
với tài sản gắn liền với đất.
5. Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời
với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
6. Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký thế chấp đối với
các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất
1. Người yêu cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng
ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp
huyện đảm bảo nội dung đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ
sơ địa chính.
3. Trách nhiệm báo cáo về công tác đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp
huyện thực hiện việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Sở
Tư pháp chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại Điểm c
Khoản này;
b) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc báo cáo 06 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Tư pháp (đầu mối là Cục Đăng
ký quốc gia giao dịch bảo đảm) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Báo cáo 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến Bộ
Tư pháp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo quy định tại Điểm c
Khoản này;
c) Đối với báo cáo 06 tháng, thời điểm lấy số liệu
tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo
cáo hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết
ngày 30 tháng 9 năm sau;
d) Trách nhiệm báo cáo về công tác đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo Thông tư số 08/2011/TT-BTP ngày
05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê ngành
tư pháp.
4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản
5, Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban,
ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ 06 tháng và
hàng năm các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực
hiện đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh, cấp huyện, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ
nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao
dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Áp dụng các giải pháp nhằm khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh nơi
có đất, tài sản gắn liền với đất thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
nơi có đất, tài sản gắn liền với đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã, thành phố nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa
thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện) thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tỉnh.
Điều 6. Thời hạn giải quyết
hồ sơ đăng ký
1. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một
trong các loại Giấy chứng nhận đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở được cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày
05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp
theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm giải quyết
hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15
giờ thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Thời gian
giải quyết hồ sơ đăng ký tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT.
2. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật
Đất đai năm 2003 thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nộp tại Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc tại bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của
Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ
ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận hồ sơ do Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển
đến.
4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không tính thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
thời gian thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Điều 7. Đơn yêu cầu đăng ký
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký,
con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên ký kết hợp đồng thế chấp hoặc
người được ủy quyền, trừ các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng
thế chấp nhà ở, hợp đồng thế chấp tài sản khác gắn liền với đất hoặc hợp đồng
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã có công chứng,
chứng thực hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật thì chỉ cần chữ ký, con dấu
của một bên ký kết hợp đồng thế chấp hoặc người được ủy quyền;
b) Yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký
về bên nhận thế chấp, sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp, yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, yêu cầu xóa đăng ký
thế chấp đã có chữ ký, con dấu của bên nhận thế chấp;
c) Yêu cầu xóa đăng ký thế chấp có chữ ký, con dấu
của bên thế chấp và văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp.
2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký của Tổ trưởng
Tổ quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý
tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng phá sản là người yêu cầu đăng
ký.
Điều 8. Lệ phí đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Mức lệ phí đăng ký, chế độ thu nộp, quản lý sử dụng
lệ phí đăng ký về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực
hiện theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 30/01/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Biểu mẫu đăng ký
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải sử dụng các biểu mẫu được ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của
Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Chương II
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 10. Hồ sơ đăng ký gồm
Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp
quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp quyền sử
dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; hồ
sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất; hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng
thời là người sử dụng đất; hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai; hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký; hồ
sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã
đăng ký thế chấp; hồ sơ xóa đăng ký thế chấp; hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội
dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký; được thực hiện theo
quy định tại các Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Mục 1, Chương II Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT.
Điều 11. Thủ tục đăng ký gồm
Nộp hồ sơ đăng ký; tiếp nhận hồ sơ đăng ký; đăng
ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa đăng ký; thủ tục
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp hồ
sơ đăng ký có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký thế chấp trong trường
hợp bổ sung giá trị nghĩa vụ được bảo đảm; đăng ký thay đổi trong trường hợp
thay đổi tên của bên thế chấp; chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Sổ
địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai; sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp
do lỗi của người thực hiện đăng ký; trả kết quả đăng ký; lưu hồ sơ đăng ký được
thực hiện theo quy định tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Mục 2 Chương II Thông tư liên
tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT.
Điều 12. Xóa đăng ký thế chấp
đồng thời đăng ký thế chấp
Trường hợp cá nhân, hộ gia đình, tổ chức theo
quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy trình này khi nộp hồ sơ xóa đăng ký thế chấp
mà có nhu cầu đăng ký thế chấp lại thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 5 Quy trình
này giải quyết đăng ký thế chấp cho các đối tượng nói trên, cụ thể:
- Hồ sơ đăng ký: được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Quy trình này;
- Thủ tục đăng ký: các đối tượng nói trên cùng tại
thời điểm nộp 02 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp và đăng ký thế chấp. Cơ quan có
thẩm quyền nói trên tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải quyết cùng lúc 02 hồ sơ
này trong thời hạn theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy trình này.
Điều 13. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất
đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp
theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo Nghị định số
95/2005/NĐ-CP mà không có nhu cầu thực hiện cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP thì được sử dụng để đăng ký thế
chấp thay cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Quy trình này.
2. Trong trường hợp nội dung hợp đồng tín dụng
có điều khoản về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ký kết trước hoặc
cùng thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, một trong các bên hoặc các
bên ký kết hợp đồng thế chấp nộp hồ sơ đăng ký thế chấp.
Trường hợp yêu cầu đăng ký không đúng thời hạn
do lỗi của người yêu cầu đăng ký thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất vẫn thực
hiện việc đăng ký và người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trước ngày Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm
2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nhưng nay có nhu cầu cấp
đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì không phải xóa đăng ký thế chấp. Sau khi hoàn thành thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp
huyện được tiếp tục sử dụng mẫu Sổ
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thế chấp được lập trước ngày Thông tư liên tịch số
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT có hiệu lực cho đến khi hết trang ghi trong sổ; sau đó bắt
buộc phải sử dụng mẫu Sổ tiếp
nhận được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực
hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy trình
này.
2. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Tài chính, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận,
Cục Thi hành án Dân sự, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực
hiện Quy trình này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, phản ánh về Sở Tư pháp
để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.