ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2011/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 20 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ, TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg, ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách
huyện, thành phố tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi
đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành
phố, tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01/01/2011.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp, Bộ KHĐT;
- Bộ TC;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Sóc Trăng;
- Ban KTNS - HĐND tỉnh;
- Lưu: XD, TH, VX, KT, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN
SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ, TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố là cơ sở để xây dựng dự toán chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách và dự toán chi
đầu tư bằng ngân sách các huyện, thành phố.
2. Xác định rõ
nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng của ngân sách các cấp.
3. Thực hiện công
khai, minh bạch và công bằng trong việc phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc
nguồn vốn Nhà nước cho các huyện, thành phố trong tỉnh Sóc Trăng.
4. Làm căn cứ
xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát của các huyện, thành phố và các đơn vị có
liên quan.
5. Tạo sự chủ động
cho các đơn vị, các huyện, thành phố trong việc cân đối và triển khai kế hoạch
hàng năm.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Tiêu chí,
định mức là cơ sở để các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tính toán
vốn đầu tư phát triển ngân sách các cấp, dự kiến phân bổ vốn đầu tư của ngân
sách cấp huyện, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Hội đồng nhân
dân tỉnh giao dự toán chi và kế hoạch vốn đầu tư cho các huyện, thành phố hàng
năm.
2. Tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư áp dụng đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương.
3. Các nguồn vốn
ngân sách khác do địa phương quản lý nếu có phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
xem xét cụ thể báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đối với các
nguồn vốn tài trợ, nếu các quy định của nhà tài trợ khác với quy định của Quyết
định này thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.
Điều 3. Kế hoạch đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng
1. Việc phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư và phân bổ vốn đầu tư gắn liền với việc tăng cường quyền hạn
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ giao tổng vốn đầu tư được phân bổ cho các huyện, thành phố, tính chất và mục
tiêu của các nguồn vốn được giao, trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ giao mức vốn yêu cầu tối thiểu đối với một số ngành, mục tiêu. Việc phân bổ
vốn đầu tư cho các giai đoạn đầu tư, các ngành, địa bàn, dự án thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
2. Các dự án
được bố trí vốn phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Dự án phải có
trong quy hoạch được duyệt (đối với dự án bắt buộc phải có trong quy hoạch theo
quy định hiện hành), phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội,
an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật khác có liên quan;
b) Đã thông qua
Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Phải đầy đủ
thủ tục và được phê duyệt đúng thời gian theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Cân đối, bố
trí vốn trong phạm vi tổng vốn đầu tư được giao hàng năm, sau khi đã cân đối,
bố trí vốn trả đủ nợ (nếu có);
b) Bố trí đủ vốn
theo tiến độ thực hiện dự án, không được vượt thời hạn hoàn thành đối với từng
nhóm dự án theo quy định và phải đảm bảo không để nợ đọng giá trị khối lượng hoàn
thành kéo dài;
c) Bố trí vốn đối
ứng các dự án NGO; các dự án ODA thực hiện theo chương trình thông báo qua dự
toán chi ngân sách tỉnh và trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố;
các dự án ODA phân cấp, giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư
theo mức vốn thông báo của nhà tài trợ; các chương trình, dự án của Chính phủ
giao cho huyện, thành phố quản lý, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy
định khác đối với từng chương trình, dự án cụ thể;
d) Quyết định
đầu tư đối với các dự án, công trình thuộc các nguồn vốn ngân sách chi đầu tư
phát triển phân bổ cho ngân sách huyện, thành phố được thực hiện theo phân cấp
quyết định đầu tư hiện hành. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải chịu trách
nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
Chương 2.
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI
ĐẦU TƯ VÀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Điều
4. Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện, thành phố
1. Nguyên tắc
phân cấp:
a) Phù hợp với
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực
quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
b) Dự án, công
trình do cấp nào quản lý, sử dụng thì ngân sách cấp đó đảm bảo nhiệm vụ chi đầu
tư;
c) Phù hợp với tính
chất, đặc điểm của nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn của các cấp ngân
sách.
2. Phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện, thành phố:
a) Ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản: bao gồm các công trình trạm, trại phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản do huyện, thành phố quản lý; các kênh cấp
2 (ngoài các dự án thủy lợi do tỉnh đầu tư đồng bộ), các công trình kênh, cống,
đê bao nội đồng;
b) Ngành công
nghiệp: các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề địa phương
do huyện, thành phố quản lý; các công trình cấp điện phục vụ điện khí hóa các
điểm dân cư lẻ do yêu cầu cấp thiết của địa phương;
c) Ngành thương
mại - du lịch: các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật thương mại như: các chợ, khu
thương mại cấp huyện, thành phố trở xuống (ngoài các chợ, khu thương mại đầu mối
cấp tỉnh) …; các dự án du lịch do huyện, thành phố quản lý, khai thác;
d) Ngành giao
thông: các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn; riêng thị xã, thành
phố còn bao gồm cả chi đầu tư các tuyến đường nội thị (trừ các tuyến đường, khu
dân cư đầu tư theo phương thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng);
đ) Ngành công
cộng: gồm các dự án, công trình như thoát nước, xử lý rác thải, nước thải, điện
chiếu sáng, các công trình phúc lợi công cộng khác do cấp huyện, thành phố quản
lý;
e) Ngành cấp
nước: các trạm cấp nước tập trung cho các cụm dân cư, trung tâm xã (ngoài vốn
chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngoài nước (ODA, NGO) đầu tư cho nước sạch);
f) Ngành giáo
dục, đào tạo: bao gồm các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học và
trung học cơ sở; riêng thị xã, thành phố bao gồm cả các trường phổ thông trung
học;
g) Ngành y tế và
vệ sinh an toàn thực phẩm: các công trình y tế từ cấp xã trở lên sẽ do tỉnh đầu
tư;
h) Ngành thông
tin và truyền thông; khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin; tài nguyên và
môi trường; văn hóa, thể dục thể thao; lao động, thương binh và xã hội: gồm các
dự án, công trình thuộc các ngành do cấp huyện, thành phố quản lý;
i) An ninh -
quốc phòng: gồm các công trình của xã đội, phường đội, công an xã, trừ các dự
án do tỉnh làm chủ đầu tư theo chương trình chung;
j) Các công
trình khác: trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể, sự nghiệp; các
kho tàng do cấp huyện, thành phố quản lý.
Điều
5. Tỷ lệ phân bổ chi đầu tư ngân sách các cấp
Tỷ lệ phân bổ
nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương (sau khi đã trừ các khoản trợ cấp có mục
tiêu cho ngân sách huyện, thành phố theo chương trình chung (nếu có) của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh): ngân sách cấp tỉnh 65%, ngân sách cấp huyện, thành phố 35%.
Điều
6. Tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước của ngân sách các huyện, thành phố
1. Nguyên tắc phân
bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện đúng
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính;
b) Xác định tỷ
lệ phân cấp ngân sách các cấp trình Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015;
c) Xây dựng các
tiêu chí, định mức phân bổ một cách minh bạch, khách quan, phù hợp với đặc
điểm, tình hình thực tế của tỉnh và của các huyện, thành phố;
d) Phù hợp với
quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách các cấp và
của ngân sách các huyện, thành phố đối với từng ngành tại Điều 4 Quyết định này;
đ) Đảm bảo ổn
định tình hình kinh tế - xã hội và an ninh, chính trị tại địa phương;
e) Đảm bảo sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư các công
trình cấp thiết của từng địa phương; kích thích khai thác các nguồn thu của
ngân sách nhà nước;
f) Tiếp tục tiến
hành việc phân cấp mạnh cho các địa phương gắn liền nâng cao trách nhiệm trong
việc điều hành và quản lý vốn đầu tư.
2. Tiêu chí,
định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của
ngân sách các huyện, thành phố:
a) Tiêu chí dân
số:
- Điểm theo tiêu
chí dân số của các huyện, thành phố được tính theo công thức sau:
ĐDSi
=
Trong đó:
+ ĐDSi:
điểm của tiêu chí dân số của các huyện, thành phố;
+ DSi:
dân số của các huyện, thành phố của năm trước năm kế hoạch;
+ n: số huyện,
thành phố thuộc tỉnh;
- Nguồn số liệu
lấy theo số liệu công bố của Cục Thống kê.
b) Tiêu chí diện
tích:
- Điểm theo tiêu
chí diện tích của các huyện, thành phố được tính theo công thức sau:
ĐDTi
=
Trong đó:
+ ĐDTi:
điểm của tiêu chí diện tích của các huyện, thành phố;
+ DTi:
diện tích của các huyện, thành phố của năm trước năm kế hoạch;
+ n: số huyện,
thành phố thuộc tỉnh;
- Nguồn số liệu
lấy theo số liệu công bố của Cục Thống kê.
c) Tiêu chí thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và
các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước):
- Bảng định mức
điểm thu ngân sách:
Mức
thu ngân sách
(Triệu đồng)
|
Điểm
|
Ghi
chú
|
<=5.000
|
1
|
Điểm
của từng mức thu ngân sách cụ thể tính theo công thức nội suy
|
50.000
|
2,5
|
100.000
|
4,5
|
150.000
|
7,0
|
200.000
|
10,0
|
250.000
|
13,5
|
300.000
|
17,5
|
>300.000
|
|
Ngoại
suy theo điểm của mức thu NS từ 250-300 tỷ đồng
|
- Nội suy điểm
thu ngân sách được tính theo công thức sau:
ĐNSi
= ĐNSb - x (TNSb - TNSi)
- Ngoại suy điểm thu ngân sách đối
với các mức thu ngân sách lớn hơn 300 tỷ đồng được tính theo công thức sau:
ĐNSi
= ĐNSb + x (TNSi - TNSb)
Trong đó:
+ ĐNSi:
điểm của tiêu chí thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu,
thu tiền sử dụng đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước) của các
huyện, thành phố;
+ ĐNSa:
điểm của mức thu ngân sách cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ ĐNSb:
điểm của mức thu ngân sách cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSa:
mức thu ngân sách cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSb:
mức thu ngân sách cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSi:
mức thu ngân sách của huyện, thành phố.
- Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các
khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước): căn cứ dự toán thu ngân sách được
giao chỉ tiêu kế hoạch năm đang thực hiện.
d) Tiêu chí đơn
vị hành chính:
- Điểm đơn vị
hành chính các xã, phường, thị trấn được tính theo công thức sau:
ĐĐVi
= mi1 x Đ1 + mi2 x Đ2
Trong đó:
+ ĐĐVi: điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính;
+ mi1: số phường, thị trấn
của huyện, thành phố;
+ mi2: số xã của huyện,
thành phố;
+ Đ1: điểm của 1 phường,
thị trấn = 0,8;
+ Đ2: điểm của 1 xã =
0,16.
3. Xác định mức vốn đầu tư phát
triển phân bổ cho các huyện, thành phố:
a) Xác định tổng số điểm và mức vốn
cho mỗi điểm:
- Tổng số điểm của các huyện, thành
phố là:
TS =
Trong đó:
+ TS: tổng số
điểm của các huyện, thành phố;
+ n: số huyện,
thành phố thuộc tỉnh;
+ Đi:
tổng số điểm của từng huyện, thành phố và được tính theo công thức:
Đi
= ĐDSi + ĐDTi + ĐNSi +
ĐĐVi
- Mức vốn đầu tư
phát triển cho mỗi điểm là:
U =
Trong đó:
+ U: mức vốn đầu
tư phát triển cho mỗi điểm;
+ K: tổng vốn
đầu tư phát triển phân bổ chi đầu tư ngân sách cấp huyện, thành phố;
b) Mức vốn đầu
tư phát triển phân bổ cho các huyện, thành phố:
- Mức vốn đầu tư
phát triển phân bổ cho các huyện, thành phố là:
VĐTi
= U x Đi
Trong đó:
+ VĐTi:
vốn đầu tư phát triển của các huyện, thành phố.
Điều
7. Trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố
1. Ngân sách tỉnh
sẽ hỗ trợ đầu tư cho ngân sách huyện, thành phố theo các chương trình, mục tiêu
cụ thể của tỉnh.
2. Nguồn vốn hỗ
trợ đầu tư sẽ trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố theo khả năng
cân đối của ngân sách tỉnh và phù hợp với phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Tổng mức vốn
trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố (nếu có) sẽ xác định cụ thể
trong cân đối dự toán chi đầu tư hàng năm. Cơ cấu vốn trợ cấp có mục tiêu phải
đảm bảo theo mục tiêu chung của tỉnh quy định
4. Các dự án,
công trình được hỗ trợ vốn đầu tư phải có đủ thủ tục và đúng thời gian theo quy
định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
của ngân sách các cấp, các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư để xây dựng dự
toán chi đầu tư hàng năm của ngân sách các cấp và của ngân sách các huyện,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, giao kế
hoạch cho các huyện, thành phố.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi
việc triển khai thực hiện Quyết định này. Trường hợp có phát sinh, vướng mắc kịp
thời đề xuất, trình cấp có thẩm quyền quyết định./.