ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 27 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2008 –2010 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương giai đoạn 2008 - 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 761/TTr- KHĐT.ĐTXD ngày 10/8/2007;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi
đầu tư phát triển cho cấp huyện bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn
2008 - 2010 và quy định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
Điều 2.
Các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư bằng
nguồn ngân sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự
toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp Giám đốc Sở Tài chính triển
khai Quyết định này đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để áp dụng
vào việc xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2008-2010;
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH
MỨC
PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN NĂM 2008 - 2010 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ
NGÂN SÁCH TỈNH.
(Kèm theo Quyết định số 45 /2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh
An Giang)
I. TIÊU CHÍ
TÍNH ĐIỂM PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ 2008-2010:
1. Nguyên tắc chung:
a) Thực hiện đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước theo các tiêu chí và định mức
chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở để xác định số bổ
sung cân đối của ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố được
ổn định trong 3 năm giai đoạn 2008 - 2010;
b) Bảo đảm tương quan hợp lý giữa
việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh với việc ưu tiên hỗ trợ
các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần
thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của
dân cư giữa các vùng trong tỉnh;
c) Bảo đảm tính công khai, minh
bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Phân bổ chi đầu tư phát
triển từ nguồn vốn tập trung trong nước:
Theo Nghị quyết số
25/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2007, trong phần chi đầu tư
xây dựng cơ bản có nguồn vốn tập trung trong nước được phân chia: cấp tỉnh 55%
và cấp huyện 45%.
Nguồn này được phân bổ theo thứ
tự ưu tiên như sau :
a) Cấp tỉnh: phân bổ 55% để đầu
tư công trình do tỉnh quản lý cho các mục tiêu sau:
- Trả nợ vay đầu tư xây dựng;
- Đối ứng các dự án ODA ;
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu
tư các công trình do tỉnh quản lý ;
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách
của tỉnh ;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành các công trình do các sở, ban, ngành của tỉnh làm chủ đầu tư;
- Bố trí các công trình chuyển
tiếp ;
- Bố trí các công trình khởi
công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
b) Cấp huyện: phân bổ 45% để đầu
tư các công trình do huyện, thị xã, thành phố quản lý cho các mục tiêu sau:
- Trả nợ vay và nợ kiên cố hoá
kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng thuỷ sản và làng nghề do huyện vay (nếu
có);
- Đối ứng các dự án được cấp thẩm
quyền phê duyệt;
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành các công trình do huyện, thị xã, thành phố quản lý ;
- Bố trí quy hoạch và chuẩn bị đầu
tư các công trình do huyện, thị xã, thành phố quản lý ;
- Bố trí các công trình chuyển
tiếp ;
- Bố trí các công trình khởi
công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
Đối với các công trình có vốn đối
ứng của huyện, thị xã, thành phố nếu địa phương không bố trí đầy đủ theo cam kết,
ngân sách tỉnh sẽ trừ vào số vốn đầu tư đã cân đối cho huyện, thị xã, thành phố.
3. Các tiêu chí phân bổ chi đầu
tư phát triển:
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách, Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Số dân của huyện, thị xã,
thành phố.
- Số dân tộc thiểu số.
b) Tiêu chí trình độ phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo.
- Thu ngân sách (không bao gồm
tiền cấp quyền sử dụng đất).
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách địa
phương về ngân sách tỉnh.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên:
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Số đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn.
- Số xã, phường, thị trấn miền
núi hoặc biên giới.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố.
- Thị xã.
- Thị trấn.
4. Phương pháp xác định điểm
của các tiêu chí:
a). Tiêu chí dân số:
Bao gồm tổng dân số của huyện,
thị xã, thành phố và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số dân cuối năm 2006
do Cục Thống kê công bố), cụ thể như sau:
- Điểm tiêu chí dân số chung dân
tộc kinh và thiểu số:
+ Số dân 100.000 dân đầu tiên
tính 5 điểm.
+ Số dân từ trên 100.000 đến
200.000 dân trở lên, cứ mỗi 10.000 dân tính thêm 0,50 điểm;
+ Số dân từ trên 200.000 trở
lên, cứ mỗi 10.000 dân tính thêm 0,30 điểm.
- Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số:
+ Huyện có dân tộc thiểu số đến
10.000 dân được tính 1 điểm;
+ Huyện có dân tộc thiểu số trên
10.000 dân, cứ 10.000 người được tính 0,15 điểm;
b) Tiêu chí trình độ phát triển,
căn cứ:
- Tỷ lệ hộ nghèo do Sở Lao động
Thương binh và Xã hội công bố năm 2006;
- Số thu cân đối ngân sách nhà
nước (thu nội địa) của từng huyện, thị xã, thành phố được xác định theo số liệu
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch năm 2007 (không bao gồm khoản thu từ tiền
sử dụng đất).
- Tỷ lệ điều tiết ngân sách các
huyện, thị xã, thành phố về ngân sách tỉnh.
- Điểm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ
hộ nghèo (theo chuẩn mới):
+ Từ 1% đến 10%: cứ 1% được tính
0,1 điểm;
+ Từ trên 10% trở lên: cứ 1% được
tính thêm 0,01 điểm.
- Điểm tiêu chí thu ngân sách:
+ Địa phương có số thu ngân sách
đến 40 tỷ đồng. Số thu từ 20 tỷ trở xuống, được tính 2 điểm; còn lại từ trên 20
tỷ đến 40 tỷ, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính 0,30 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách
trên 40 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục a, cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm, được tính 0,35 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách
trên 60 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục b, cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm, được tính 0,40 điểm.
+ Địa phương có số thu ngân sách
trên 80 tỷ đồng. Ngoài số điểm được hưởng ở mục c, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được
tính 0,45 điểm.
- Điểm tiêu chí điều tiết ngân
sách địa phương về ngân sách tỉnh:
+ Số điều tiết về ngân sách tỉnh
được lấy theo số kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2007 làm căn cứ tính
toán cho cả 3 năm, được tính như sau:
+ Cứ điều tiết về ngân sách tỉnh
1%, được tính thêm 1 điểm.
c)Tiêu chí diện tích tự nhiên:
Số điểm của tiêu chí diện tích tự
nhiên được tính như sau:
- 100 km2 đầu tiên được
tính 4 điểm.
- Từ trên 100 đến 200 km2
, cứ 10 km2 được tính thêm 0,20 điểm.
- Từ trên 200 đến 400 km2
, cứ 10 km2 được tính thêm 0,15 điểm.
- Từ 400 km2 trở lên,
cứ 10 km2 được tính thêm 0,1 điểm.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã, phường, thị trấn:
- Cứ 01 xã, phường, thị trấn được
tính 1 điểm.
- Cứ 01 xã, phường, thị trấn miền
núi, biên giới được thêm 0,10 điểm.
đ) Tiêu chí bổ sung:
- Thành phố:
70 điểm.
- Thị
xã:
65 điểm.
- Thị trấn:
3 điểm.
5. Xác định vốn đầu tư trong cân
đối của các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ các tiêu chí trên để tính
ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố. Tổng số điểm của 11 huyện, thị
xã, thành phố là 886,29 điểm; chia ra:
- Thành phố Long Xuyên
:
315,55 điểm;
- Thị xã Châu Đốc
:
109,08 điểm;
- Huyện Chợ Mới
:
72,19 điểm;
- Huyện Phú Tân
:
65,20 điểm;
- Huyện Thoại Sơn
:
52,98 điểm;
- Huyện Châu Phú
:
49,26 điểm;
- Huyện Tân Châu
:
49,17 điểm;
- Huyện Tri Tôn
:
44,59 điểm;
- Huyện Tịnh Biên
:
44,28 điểm;
- Huyện Châu Thành
:
42,63 điểm;
- Huyện An Phú
:
41,36 điểm.
Căn cứ tổng số điểm của 11 huyện,
thị xã, thành phố và số điểm của từng địa phương để tính phân bổ vốn đầu tư
phát triển theo công thức sau:
Vốn phân bổ cho 1 đơn vị địa
phương được tính theo công thức:
Vn
= (VĐT/Đ) x Đn
Trong đó:
- Vn là vốn đầu tư
phát triển từ nguồn tập trung trong nước phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã,
thành phố ứng với Đn
- VĐT là tổng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn tập trung trong nước giao cho các huyện, thị xã, thành phố hằng
năm.
- Đ là tổng số điểm của 11 huyện,
thị xã, thành phố.
- Đn là số điểm của một
đơn vị huyện, thị xã, thành phố n.
II. QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TỈNH:
1. Nguyên tắc chung:
a) Những công trình khởi công mới
được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh phải có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý về chủ trương và quyết định tỷ lệ % vốn hỗ trợ trước khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư theo phân cấp hiện
hành.
b) Các công trình hoàn thành,
chuyển tiếp trong danh mục kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2007 do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư (các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư) nếu thuộc
lĩnh vực và quy mô được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách tỉnh thì ngân sách tỉnh
tiếp tục bố trí theo đúng quy định này. Phần còn lại giao Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí vốn trong nguồn vốn được giao.
c) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định danh mục vốn hỗ trợ các công trình cho huyện, thị xã, thành phố hằng
năm.
2. Quy định hỗ trợ:
a) Cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp:
Mỗi huyện, thị xã, thành phố được
hỗ trợ vốn bồi thường mặt bằng 1 cụm với mức vốn tối đa không quá 10 (mười) tỷ
đồng và phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phù hợp quy hoạch xây dựng và
quy hoạch phát triển ngành công nghiệp;
- Có dự án đầu tư với phương án
tài chính khả thi được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt;
- Bảo đảm có nhà đầu tư lấp đầy
ít nhất 2/3 diện tích đất công nghiệp.
b) Các công trình thuỷ lợi
(không tính kiên cố hoá kênh mương):
Thực hiện theo quyết định phân cấp
kinh mương của Ủy ban nhân dân tỉnh và vốn đối ứng các dự án tài trợ.
c) Các công trình giao thông:
- Các tuyến đường tỉnh (bao gồm
cầu và đường) và đường liên huyện do ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
- Các tuyến đường đến trung tâm
các xã chưa có đường ô tô :
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần mặt
đường theo từng dự án cụ thể từ ngân sách tỉnh và tranh thủ nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ ;
+ Ngân sách cấp huyện chịu trách
nhiệm chi phần nền đường đảm bảo cao trình vượt lũ.
d). Các công trình thuộc lĩnh vực
giáo dục - đào tạo - dạy nghề:
- Vốn đầu tư do tỉnh quản lý sẽ
cân đối bố trí như sau:
+ Các trường: Đại học An Giang,
Cao đẳng nghề, Trung học y tế, Trung tâm chữa bệnh – giáo dục – lao động xã hội
tỉnh;
+Các trường Trung học phổ thông,
Trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Trẻ em khuyết tật:
ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
+Các trường Tiểu học theo từng
chương trình, đề án, dự án như :
. Trường tiểu học đạt mức chất
lượng tối thiểu: theo Nghị quyết số 32/2006/NQ-HĐND ngày 28/12/2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
. Đối ứng Chương trình kiên cố
hóa trường học giai đoạn 2;
. Đối ứng Dự án trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn;
+ Các trường Mẫu giáo 5 tuổi cho
4 huyện : Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và 15 xã chưa có trường mẫu
giáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
+ Các Trung tâm dạy nghề cấp huyện
(trừ chi phí bồi thường mặt bằng do ngân sách huyện chi), Trung tâm giới thiệu
việc làm, dạy nghề của các tổ chức đoàn thể do nhà nước quản lý.
- Ngân sách huyện cân đối bố trí
như sau:
+ Các trường Tiểu học (ngoài
chương trình, đề án, dự án ở mục a nêu trên);
+ Các trường Mầm non (ngoài trường
mẫu giáo 5 tuổi thuộc 4 huyện : Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và 15 xã
chưa có trường mẫu giáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt ở mục a nêu trên).
đ) Các công trình y tế:
- Tuyến tỉnh: các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa, trung tâm… do ngân sách tỉnh đầu tư 100% vốn;
- Tuyến huyện: các bệnh viện đa
khoa, Trung tâm y tế dự phòng do ngân sách tỉnh đầu tư 100% (riêng bệnh viện đa
khoa Long Xuyên và bệnh viện đa khoa Châu Đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ
trợ một phần);
- Các trạm y tế xã, phường, thị
trấn:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần xây
lắp (xây dựng mới, thay thế, xã mới tách) mỗi trạm tối đa không quá 600 triệu;
+ Ngân sách huyện chịu trách nhiệm
chi cho việc tạo mặt bằng (kể cả bồi thường) và phần chênh lệch vốn xây lắp (nếu
có) và vốn nâng cấp đạt chuẩn quốc gia, duy tu, sửa chữa hằng năm.
e) Các công trình văn hoá:
Các công trình văn hóa do huyện
quản lý được đầu tư từ ngân sách huyện, trừ một số trường hợp được Ủy ban nhân
dân tỉnh có chủ trương hỗ trợ đầu tư bằng văn bản.
Riêng đối với hội trường Ủy ban
nhân dân xã kết hợp nhà văn hóa xã và trung tâm học tập cộng đồng: phần vốn bồi
thường, san lấp mặt bằng (nếu có) và chuẩn bị đầu tư do ngân sách huyện cân đối,
ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 2/3 vốn xây lắp, thiết bị (800 triệu đồng) cho tất cả
9 huyện. Riêng thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc tự cân đối ngân sách thực
hiện.
g). Trụ sở làm việc cấp uỷ, HĐND
và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố:
Việc xây dựng trụ sở mới, cải tạo,
sửa chữa trụ sở cấp uỷ, HĐND và UBND cấp huyện, xây dựng nhà làm việc các phòng
ban do huyện, thị xã, thành phố tự cân đối trừ một số trường hợp đặc biệt sẽ được
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có chủ trương hỗ trợ đầu tư bằng văn bản.
h) Các trụ sở làm việc cấp ủy,
HĐND và UBND cấp xã, phường, thị trấn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng mới
mỗi trụ sở UBND xã mới thành lập, tạm mượn đình chùa, xã khó khăn, ... thuộc
các huyện (không kể thị xã, thành phố) 650 triệu đồng và hội trường xã 250 triệu
(đối với các xã đã có nhà văn hóa xã và trung tâm học tập cộng đồng).
i) Các công trình cấp nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn:
Thực hiện theo Chương trình mục
tiêu Quốc gia về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn kết hợp
hình thức xã hội hóa.
3. Ngoài phần vốn đầu tư
phát triển từ nguồn tập trung trong nước và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
tỉnh nêu trên, đối với:
a) Thành phố Long Xuyên, thị xã
Châu Đốc và huyện Tân Châu: tỉnh sẽ cân đối đầu tư từ nguồn vốn do tỉnh quản lý
và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, 04-NQ/TU ngày
04/12/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Long
Xuyên và thị xã Châu Đốc đến năm 2010 và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 21/6/2007
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển huyện Tân Châu thành thị xã
Tân Châu từ nay đến năm 2010.
b) Các huyện biên giới, miền núi
và huyện có người dân tộc: sẽ được hỗ trợ vốn đầu tư từ các đề án, dự án và các
chương trình mục tiêu quốc gia.
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO CẤP HUYỆN
THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2008-2010
(Kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 27/8/2007 của UBND tỉnh)
TIÊU
CHÍ
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
ĐIỂM
|
I. Dân số:
|
|
|
1. Số dân tính chung dân tộc
Kinh và thiểu số:
|
|
|
- Số dân đến 100.000
|
100.000
dân
|
5,00
|
- Số dân từ trên 100.000 đến
200.000
|
Cứ
10.000
|
0,50
|
- Số dân từ trên 200.000 trở
lên
|
Cứ
10.000
|
0,30
|
2. Dân tộc thiểu số:
|
|
|
- Huyện có dân thiểu số dưới
10.000
|
Dưới
10.000
|
1,00
|
- Huyện có dân thiểu số từ
10.000 trở lên
|
Cứ
10.000
|
0,15
|
II. Trình độ phát triển:
|
|
|
1. Tỉ lệ hộ nghèo (chuẩn mới):
|
|
|
- Huyện có tỉ lệ từ 1% đến 10%
|
Cứ
1%
|
0,10
|
- Huyện có tỉ lệ từ trên 10%
trở lên
|
Cứ
1%
|
0,01
|
2. Thu nội địa (không bao gồm
tiền SD đất)
|
|
|
2.1. Huyện có số thu đến 40 tỉ
đồng:
|
|
|
+ Số thu 20 tỉ đồng đầu tiên
|
20
tỉ
|
2,00
|
+ Số thu còn lại
|
Cứ
1 tỉ
|
Thêm
0,30
|
2.2. Huyện có số thu từ trên
40 đến 60 tỉ đồng:
|
|
|
+ Số thu 40 tỉ đồng đầu tiên
|
40
tỉ
|
8,00
|
+ Số thu còn lại
|
Cứ
1 tỉ
|
Thêm
0,35
|
2.3. Huyện có số thu từ trên
60 đến 80 tỉ đồng:
|
|
|
+ Số thu 60 tỉ đồng đầu tiên
|
60
tỉ
|
15,00
|
+ Số thu còn lại
|
Cứ
1 tỉ
|
Thêm
0,40
|
2.4. Huyện có số thu từ trên
80 tỉ đồng trở lên:
|
|
|
+ Số thu 80 tỉ đồng đầu tiên
|
80
tỉ
|
23,00
|
+ Số thu còn lại
|
Cứ
1 tỉ
|
Thêm
0,45
|
3. Tỉ lệ điều tiết về ngân
sách tỉnh:
|
Cứ
1%
|
1,00
|
III. Diện tích tự nhiên huyện,
thị xã, thành phố:
|
|
|
- 100 km2 đầu tiên
|
100
km2
|
4,00
|
- Từ trên 100 đến 200 km2
|
Cứ
10 km2
|
Thêm
0,20
|
- Từ trên 200 đến 400 km2
|
Cứ
10 km2
|
Thêm
0,15
|
- Từ trên 400 km2 trở lên
|
Cứ
10 km2
|
Thêm
0,10
|
IV. Đơn vị hành chánh:
|
|
|
1. Xã, phường, thị trấn tính
chung
|
Cứ
1 xã
|
1,00
|
2. Xã, phường, thị trấn miền
núi, biên giới
|
Cứ
1 xã
|
Thêm
0,10
|
V. Tiêu chí bổ sung:
|
|
|
1. Thành phố Long Xuyên
|
|
70,00
|
2. Thị xã Châu Đốc
|
|
65,00
|
3. Thị trấn
|
|
3,00
|