Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ
quan trong việc đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
(sau đây viết tắt là thẻ ABTC) cho doanh nhân của các doanh nghiệp và cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân
Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các trường hợp
sau:
a) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc doanh nghiệp.
b) Kế toán trưởng
hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh nghiệp và Ban quản lý các khu công nghiệp.
2. Doanh nhân Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư, bao gồm các trường hợp:
a) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản
trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.
b) Tổng giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng thuộc
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC hoặc thường xuyên có
quan hệ công tác với các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 3. Thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Chủ tịch UBND
tỉnh và Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy quyền có thẩm quyền xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC và ký văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an cấp thẻ đối với tất cả các trường hợp quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân
Việt Nam được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp.
b) Đang làm việc
tại các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh hoặc có hạn ngạch xuất nhập
khẩu sang các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh
nhân APEC.
c) Có nhu cầu
đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh,
thương mại, đầu tư, dịch vụ với các đối tác tại các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
d) Không thuộc
diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu
ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp.
b) Có nhu cầu
đi lại thường xuyên nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác tại các nền kinh tế thành
viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
c) Không thuộc
diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
Điều 5. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với
doanh nhân, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Văn bản của
doanh nghiệp xin phép sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu 01,
phụ lục kèm theo).
b) Bản sao chứng
thực hộ chiếu của doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Bản sao chứng
thực Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản mới nhất).
d) Bản sao chứng
thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công
tác của cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Bản sao chứng
thực các tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu
cầu thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với
các đối tác tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ
đi lại của doanh nhân APEC: các loại hợp đồng kinh tế, báo cáo doanh thu, báo
cáo tình hình thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu, tài liệu dự án hợp tác đầu
tư.... (các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm
theo).
2. Đối với cán
bộ, công chức, viên chức, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ
sau đây:
a) Văn bản của
cơ quan, đơn vị đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu
02, phụ lục kèm theo).
b) Bản sao chứng
thực hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức xin phép sử dụng thẻ ABTC của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao chứng
thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công
tác của cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Bản sao chứng
thực thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ chứng minh nhu cầu quan hệ công tác với
các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 6. Quy trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trình tự,
thủ tục hành chính trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng chung
cho cả hai trường hợp làm thủ tục xin cấp thẻ ABTC lần đầu và xin cấp lại thẻ
ABTC.
2. Quy trình
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Cá nhân có
nhu cầu sử dụng thẻ ABTC nộp 01 bộ hồ sơ về UBND tỉnh.
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh
thông báo danh sách trích ngang của người xin phép sử dụng thẻ ABTC cho Công an
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Các cơ quan
trên tùy theo chức năng của mình, chủ động phát hiện các trường hợp cấp thẻ
không đúng đối tượng, mục đích sử dụng thẻ báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
Trường hợp cần
xác minh thông tin trong hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC, Văn phòng UBND tỉnh sẽ
có văn bản đề nghị cụ thể với các cơ quan có liên quan.
c) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, các
cơ quan được trao đổi có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản. Nếu quá
thời hạn trên, cơ quan nào không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý và phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được đề nghị cho ý kiến.
Trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan chức
năng, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh xem xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an cấp thẻ theo quy định hoặc có văn bản thông báo không được sử dụng
thẻ cho đơn vị đề nghị.
đ) Trong thời
hạn 02 ngày làm việc sau khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản đề
nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm quản lý và thông báo cho đơn vị đề nghị đến nhận văn bản để nộp
cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
e) Những trường
hợp được Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ có trách nhiệm nộp bản
sao chứng thực thẻ ABTC đã được cấp về Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện việc quản
lý, giám sát theo quy định.
Điều 7. Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị đối với doanh nhân Việt
Nam
1. UBND tỉnh
thông báo danh sách những người đã được cấp thẻ ABTC cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Công an tỉnh.
2. Các cơ quan
trên có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh những trường hợp không còn giữ chức vụ hoặc
không còn thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại Điều 2 của Quy chế này, hoặc doanh
nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra,
xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá
án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc
đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp
thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.
3. UBND tỉnh
có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về
việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Công an tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Cục thuế tỉnh, Hải quan tỉnh có trách
nhiệm thông tin khi có văn bản yêu cầu của UBND tỉnh về các nội dung liên quan
đến hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Cục trưởng Cục thuế
tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Cục Hải quan tỉnh; thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này./.