ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2007/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ KHUYẾN NGƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về công tác
khuyến nông, khuyến ngư;
Căn cứ Thông tư liên lịch số
30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông nghiệp, Bộ Thủy sản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy
sản tại Tờ trình số 07/TTr-STS ngày 12 tháng 02 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định quản
lý và sử dụng kinh phí khuyến ngư “ của tỉnh.
Điều 2. Giao cho Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với các sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn bằng văn bản liên ngành,
theo dõi, kiểm tra, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến ngư.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2002/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm
2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng vốn khuyến ngư.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Thủy sản, Tài chính, Kế hoạch và Đẩu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thủy sản;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp; -TTTỈnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
-Lưu: VT,NN,TH (1).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Việt
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN NGƯ
(Ban hành theo Quyết dinh số 02/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Thái Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực
hiện các hoạt động khuyến ngư gồm: Nuôi trồng, khai thác,
bảo quản, chế biến thủy sản.
Điều 2. Đối tượng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến
ngư.
Nông dân, ngư dân, hộ gia đình, đơn vị, tổ chức, chủ trang trại, gia trại, doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phát triển
thủy sản.
Điều 3. Mục tiêu của công tác khuyến ngư.
1. Nâng cao nhận thức về chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kiến thức, kỹ năng về khoa học kỹ
thuật, quản lý, kinh doanh cho người sản xuất thủy sản.
2. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
phát triển sản xuất theo hướng bền vững, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
3. Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia khuyến ngư để phát
triển kinh tế thủy sản.
Chương II
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NGƯ
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khuyến ngư.
1. Hoạt động khuyến ngư xuất phát
từ nhu cầu của người sản xuất và yêu cáu phát triển thủy
san.
2. Tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa
nhà quản lý, nhà khoa học, doanh nghiệp với nhà sản xuất,
người sản xuất với nhau.
3. Khuyến khích các thành phần
kinh tế, cá nhân tham gia, nhằm xã hội hóa các hoạt động khuyến ngư.
4. Các hoạt động khuyến ngư phải
dân chủ, công khai có sự tham gia tự nguyện của người sản xuất.
5. Phải phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn,
ưu tiên cho vùng sản xuất hàng hóa tập trung và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Điều 5. Nội dung hỗ trợ kinh phí khuyến ngư.
1. Công tác thông tin tuyên truyền.
a) Tuyên truyền chủ trương đường lối,
chính sách của Đáng, Nhà nước và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, những tiến bộ về khoa
học, công nghệ, thông tin thị trường giá cả, phổ biến điển
hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển thủy sản.
b) Xuất bán, hướng dẫn và cung cấp
thông tin đến người sản xuất qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các hội
nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin, tuyên
truyền khác.
2. Bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo.
a) Bồi dưỡng tập huấn và truyền
nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng, quản lý kinh tế trong
lĩnh vực thủy sản.
b) Đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến ngư.
c) Tổ chức, khảo sát, học tập, hội thảo, hội thi, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước
về phát triển thủy sản.
3. Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ.
a) Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với ; từng địa phương, nhu cầu của người
sản xuất.
b) Xây dựng các mô hình công nghệ
cao trong lĩnh vực thủy sản.
c) Chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ từ các mô hình trình diễn có hiệu quả để nhân ra diện rộng.
4. Tư vấn và dịch vụ thủy sản.
a) Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp
luật về: Đất đai, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến
trong sản xuất, quản lý, kinh doanh về
phát triển thủy sản.
b) Dịch vụ trong các lĩnh vực:
Pháp luật, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ,
xúc tiến thương mại, thị trường, giá cả, đầu tư, tín dụng, xây dựng dự án, cung
ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến thủy sản theo quy định của pháp luật.
c) Tư vấn, hỗ trợ đổi mới tổ chức,
cái tiến quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
thủy sản.
d) Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng
dụng công nghệ sau thu hoạch chế biến thủy sản.
Điều 6. Các định mức chi cụ thể thực hiện đúng theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLBTC-BNNPTNT-BTS ngày 06/4/2006 do các
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản đã ban
hành.
Chương III
NGUỔN KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NGƯ
Điều 7. Nguồn kinh phí hoạt động khuyến ngư.
1. Từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, UBND các huyện, thành
phố cấp theo dự toán ngân sách hàng năm được duyệt theo Luật Ngân sách nhà nước.
2. Từ nguồn thực hiện các hợp đồng
với tổ chức khuyến ngư Trung ương.
3. Từ nguồn thu thực hiện các hợp
đồng dịch vụ khuyến ngư với người sản xuất.
4. Nguồn tài trợ, đóng góp hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Từ các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Lập, phân bổ vốn khuyến ngư.
1. Căn cứ yêu cáu phát triển thủy
sản, năm kế hoạch, các địa phương, đơn vị phải lập dự án,
dự toán khuyến ngư vào quý III hàng năm gửi về sở Thủy sản,
Sở Thủy sản tổng hợp gửi Sở Tài chính để lập và bố trí trong dự toán ngân sách,
báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dàn tỉnh phê duyệt theo quy định hiện
hành.
2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm
quyền giao, sở Thủy sản lập phương án phân bổ kinh phí khuyến ngư cho các huyện,
thành phố và các đơn vị trên địa bàn, thống nhất với Sở
Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
Chương IV
QUẢN LÝ VỐN KHUYẾN
NGƯ
Điều 9. Quản lý vốn khuyến ngư.
1. Kinh phí khuyến ngư thuộc ngân
sách tính, ngân sách huyện, thành phố do UBND tỉnh, huyện, thành phố quản lý và
tổ chức thực hiện.
- Nội dung và dự toán chi cho khuyến
ngư hàng năm của địa phương do ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dàn
cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Việc thực hiện chi, thanh toán
kinh phí khuyến ngư căn cứ vào chương trình và dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Sở Thủy sản xây dựng chương
trình đề án, dự án khuyến ngư ngắn hạn, dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với các đề án, dự án khuyến
ngư mang tính thời vụ sản xuất, Sở Thủy sản phái bố trí vào dự án sản xuất,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện, thành phố xây dựng các chương trình đề án, dự án khuyến ngư ngắn
hạn, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt.
Điều 10. Cấp phát, nghiệm thu, thanh quyết toán vốn khuyến
ngư.
1. Sau khi có đầy đủ các thủ tục
theo quy định của Nhà nước, cơ quan tài chính các cấp cho tạm ứng kinh phí của
từng hạng mục khuyến ngư từ nguồn ngân sách của cấp mình, theo tiến độ thực hiện
và cấp đủ vốn khi có đầy đủ các thủ tục thanh toán theo
quy định hiện hành của nhà nước.
2. Đối với những chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn khuyến ngư của tỉnh thực hiện tại các huyện, thành phố, sở
Tài chính sẽ thực hiện cấp kinh phí bổ sung có mục tiêu qua cân đối ngân sách
huyện, thành phố khi dự án có đủ các thủ tục và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục
đích, hiệu quả và đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
3. Sau khi các nội dung của đề án,
dự án khuyến ngư đã hoàn thành, Sở Thủy sản phối hợp với Sở
Tài chính, các sở, ngành liên quan tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán các dự
án sử dụng nguồn vốn khuyến ngư của cấp tỉnh do Sở Thủy sản
quản lý theo quy định của Nhà nước.
4. UBND huyện, thành phố chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán những hạng
mục do huyện, thành phố thực hiện và gửi báo cáo về Sở Tài
chính và Sở Thủy sản.
Chương V
TỔ CHỨC VÀ THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành.
1. Sở Thủy sản thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động khuvến ngư trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Trên cơ sở đề nghị của Sở Thủy
sản, Sở Tài chính phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, bố trí kế hoạch kinh phí
khuyến ngư, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hàng năm.
3. Sở Tài chính phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan thẩm định các dự án khuyến ngư; cùng với Sơ Thủy sản hướng
dẫn trình tự giải ngân, quyết toán theo quy định hiện hành và đám báo đúng tiến
độ dự án.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố và
UBND các xã, thị trấn.
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến ngư trên địa bàn với các nội
dung sau:
a) Xây dựng các chương trình, dự
án, đề án khuyến ngư trong phạm vi huyện, thành phố;
b) Xây dựng, chỉ đạo, thực hiện
chương trình, kế hoạch, dự án khuyến ngư đến từng cơ sở trong phạm vi huyện,
thành phố, đảm bảo đúng quy định, tiến độ và hiệu quá;
c) Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu vốn
khuyến ngư do huyện, thành phố quản lý;
d) Hàng năm, khi kết thúc năm kế
hoạch, tiến hành tổng kết và báo cáo về Sở Thủy sản, Sở
Tài chính kết quả hoạt động khuyến ngư.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về khuyến ngư trên địa bàn do UBND huyện, thành phố
giao.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành.
1. Sở Thủy sản,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ vốn khuyến ngư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy
dinh này.
2. Các đơn vị tổ chức, cá nhân sử
dụng kinh phí khuyến ngư phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, nếu sử dụng sai mục đích hoặc
làm thất thoát thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo về UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.