BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
02/2006/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TÀI LIỆU VÀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN CHỈ TIÊU
TẠM THỜI TÍNH TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN RẮN
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tài liệu và thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng khoáng sản rắn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các tổ
chức và cá nhân hoạt động thăm dò khoáng sản rắn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiển sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các thành viên Hội đồng ĐGTLKS;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, PC, VPTL (3b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
QUY ĐỊNH
VỀ TÀI LIỆU VÀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN CHỈ TIÊU TẠM THỜI
TÍNH TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thống
nhất về tài liệu và thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản
rắn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức cá nhân nước ngoài (sau đây gọi
tắt là tổ chức, cá nhân) hoạt động thăm dò khoáng sản rắn trừ khoáng sản vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn.
2. Các báo cáo thăm dò
khoáng sản rắn trước khi trình duyệt tại Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) làm cơ sở để lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập
đề án thiết kế xây dựng và cải tạo mỏ phải xác lập chỉ tiêu tạm thời tính trữ
lượng trình Hội đồng công nhận.
Điều
3. Chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản rắn
Chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng khoáng sản rắn (sau đây gọi tắt là chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng)
là tập hợp các yêu cầu về chất lượng, trữ lượng khoáng sản và điều kiện kinh tế
kỹ thuật khai thác của mỏ khoáng sản. Các thông số của chỉ tiêu tạm thời tính
trữ lượng là các giá trị giới hạn dùng để khoan và tính trữ lượng các thân
khoáng sản rắn.
Chương
2:
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Tài liệu đề nghị công nhân chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng
Tài liệu đề nghị công nhận
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng gồm:
1. Bản thuyết minh,
trong đó nêu tóm tắc về:
a) Vị trí mỏ;
b) Đặc điểm cấu tạo địa
chất thân khoáng sản;
c) Công tác thăm dò đã
tiến hành;
d) Đặc điểm chất lượng
khoáng sản và giải trình chi tiết cơ sở chọn các giá trị giới hạn của các thông
số chỉ tiêu tính trữ lượng trên cơ sở các số liệu địa chất, thành phần vật chất,
tính chất công nghệ, các điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ thu thập được trong
quá trình thăm dò mỏ, các tiêu chuẩn nhà nước, các tiêu chuẩn ngành, các yêu cầu
công nghiệp và các chỉ tiêu tính trữ lượng áp dụng cho các mỏ có cấu tạo địa chất,
thành phần vật chất và điều kiện khai thác tương tự đang khai thác hoặc đã thăm
dò trong vùng; kết quả dự tính trữ lượng theo chỉ tiêu dự kiến.
2. Tài liệu bản vẽ bao gồm:
a) Bản đồ địa chất phân
bố các thân khoáng sản;
b) Bản đồ tài liệu thực
tế;
c) Bản đồ bố trí các
công trình thăm dò;
d) Bình đồ phân khối và
tính trữ lượng theo chỉ tiêu dự kiến;
đ) Các mặt cắt địa chất
(hoặc mặt cắt địa chất tính trữ lượng).
3. Tài liệu phụ thuộc
bao gồm:
a) Bản sao Giấy phép
thăm dò khoáng sản có chứng thực của công chứng nhà nước.
b) Báo cáo kết quả
nghiên cứu mẫu công nghệ;
c) Bảng thống kê kết quả
phân tích các thành phần có ích và có hại của khoáng sản;
d) Bảng tính giá trị
trung bình các thành phần có ích và có hại theo công trình, theo khối trữ lượng;
đ) Bảng tính trữ lượng
và khối lượng và khối lượng đất bóc theo chỉ tiêu dự kiến.
Điều
5. Nội dung chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng
1. Đối với các mỏ kim loại
và phi kim loại:
a) Hàm lượng biên các
thành phần có ích (hoặc quy đổi về hàm lượng của một thành phần có ích chính
quy ước đối với mỏ tổng hợp). Hàm lượng biên các thành phần có ích quy định cho
mẫu đơn khi ranh giới địa chất thân khoáng không rõ ràng;
b) Hàm lượng công nghiệp
tối thiểu thành phần có ích (hoặc quy đổi về hàm lượng của một thành phần có
ích chính quy ước đối với mỏ tổng hợp). Chỉ tiêu hàm lượng công nghiệp tối thiểu
quy định cho khối tính trữ lượng khoáng sản. Trong trường hợp đặc biệt, có thể
quy định cho một nhóm khối trữ lượng hoặc cho toàn bộ mỏ nhỏ;
c) Hàm lượng tối đa các
tạp chất có hại. Chỉ tiêu này quy định cho mẫu đơn và khối tính trữ lượng hoặc
cho toàn mỏ (mỏ nhỏ);
d) Hệ số chứa quặng tối
thiểu trong khối tính trữ lượng. Chỉ tiêu này áp dụng cho các mỏ có sự phân bố
khoáng sản có ích không liên tục hoặc dạng ổ, khi trữ lượng đạt chỉ tiêu không
thể khoanh nối riêng trên cơ sở các tiêu chuẩn địa chất hoặc điều kiện kinh tế
- kỹ thuật và việc tính trữ lượng phải thực hiện bằng phương pháp xác suất
trong phạm vi đới quặng (vỉa quặng, thân quặng);
đ) Chiều dày tối thiểu của
thân khoán (vỉa, thân, mạch quặng) hoặc tích mét phần trăm tối thiểu (hoặc mét
gam tối thiểu);
e) Chiều dày tối đa cho
phép của lớp đá hoặc quặng không đạt chỉ tiêu nằm bên trong htân khoáng được
khoanh vào ranh giới tính trữ lượng;
g) Trữ lượng tối thiểu của
thân khoáng đơn lẻ, nằm tách biệt có khả năng khai thác độc lập.
h) Chiều sâu tối đa tính
trữ lượng, chiều dày giới hạn của đá phủ hoặc hệ số bóc tối đa;
Ngoài các quy định của
khoản 1 Điều này, tùy thuộc vào đặc điểm cấu tạo địa chất, điều kiện kỹ thuật
khai thác của mỏ, loại khoáng sản, thành phần vật chất của khoáng sản, lĩnh vực
sử dụng và yêu cầu công nghiệp phải bổ sung thêm các quy định vào chỉ tiêu cho
phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Đối với các mỏ than
và đá phiến cháy:
a) Chiều dày tối thiểu của
vỉa than hoặc đá phiến cháy; đối với những vỉa cấu thành từ nhiều phần vỉa là
chiều dày phần vỉa được khai thác độc lập;
b) Chiều dày tối đa của
các lớp kẹp được gộp vào vỉa than đối với những vỉa có cấu trúc phức tạp và được
khai thác toàn bộ hoặc chiều dày tối thiểu lớp kẹp tách đối với những lớp kẹp
phải bóc riêng và phân chia vỉa than ra những phần riêng;
c) Bộ tro tối đa của
than (ký hiệu là Ab) đối với đá phiến cháy là nhiệt lượng cháy tối
thiểu tính chuyển sang nhiên liệu khô. Đối với những vỉa than có cấu trúc phức
tạp hoặc phần vỉa than được khai thác lựa chọn là độ tro trung bình tối đa có
xét đến độ làm bẩn thanh do đá kẹp trong vỉa than hoặc ở một vài trường hợp cá
biệt do đá ở vách và trụ vỉa:
d) Chiều sâu khai thác
giới hạn đối với khai thác hầm lò;
đ) Hệ số giới hạn đối với
khai thác lộ thiên.
Điều
6. Trình tự, thủ tục công nhận chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng
Trong thời gian mười lăm
(15) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 4
và Điều 5 Quy định này, Văn phòng Hội đồng có trách nhiệm tổ chức xem xét, dự
thảo chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng, gửi xin ý kiến các Ủy viên Hội đồng và
hoàn tất văn bản trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định công nhận.
Trong quá trình xem xét
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng, nếu phát hiện có những sai sót về số liệu,
tài liệu có liên quan, cá nhân có trách nhiệm cung cấp, bổ sung và hoàn thiện
theo yêu cầu của Văn phòng Hội đồng.
Chương
3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân trình
chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng phải chịu trách nhiệm về sự đúng đắn và tính
trung thực của tài liệu.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Hội
Đánh giá trữ lượng khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện quy định này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|