BỘ XÂY DỰNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2004/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 306:
2004 "NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG - CÁC THÔNG SỐ VI KHÍ HẬU TRONG
PHÒNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04 /
04 / 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản ngày 25 / 4 / 2003 của Hội đồng Khoa học kỹ thuật chuyên
ngành nghiệm thu tiêu chuẩn '' Nhà ở và công trình công cộng - Các thông số vi
khí hậu trong phòng ''
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Kiến trúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1
: Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng
Việt Nam TCXD VN 306: 2004 '' Nhà ở và công trình công cộng - Các thông số vi
khí hậu trong phòng ''
Điều
2
: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo .
Điều
3
: Các Ông : Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ , Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận :
-
Như điều 3
- Tổng Cục TCĐLCL
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
KT/BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|
TCXDVN
306: 2004
NHÀ
Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG- CÁC THÔNG SỐ VI KHÍ HẬU TRONG PHÒNG
DWELLING
AND PUBLIC BUILDINGS- PARAMETES FOR MICRO- CLIMATES IN THE ROOM
HÀ NỘI- 2004
LỜI NÓI ĐẦU
TCXDVN 306: 2004 “
Nhà ở và công trình công cộng - Các thông số vi khí hậu trong phòng” do Viện
Nghiên cứu Kiến trúc biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ- Bộ Xây dựng đề nghị và
được Bộ Xây dựng ký ban hành.
TCXDVN
NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG
CỘNG-CÁC THÔNG SỐ VI KHÍ HẬU TRONG PHÒNG
DWELLING AND PUBLIC
BUILDINGS- PARAMETES
FOR MICRO- CLIMATES IN THE ROOMS
1.
Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này
quy định các thông số vi khí hậu trong vùng phục vụ của nhà ở và các công trình
công cộng.
1.2. Tiêu chuẩn này
quy định các thông số vi khí hậu, ứng với các trạng thái hoạt động sinh lý bình
thường của con người trong nhà ở và công trình công cộng, thể hiện bằng các chỉ
số về chênh lệch nhiệt độ trong ngoài nhà, phương pháp kiểm tra, đo đạc (chế độ
nhiệt ẩm, gió, bức xạ).
1.3. Tiêu chuẩn này
không đề cập các thông số vi khí hậu trong vùng làm việc của các nhà, xưởng sản
xuất.
1.4. Những quy định ở
chương 3, chương 4, phụ lục A và phụ lục B trong tiêu chuẩn này là những điều
khoản trước khi áp dụng phải nghiên cứu kỹ các điều kiện áp dụng.
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 4605-1988. Kỹ
thuật nhiệt. Kết cấu ngăn che- Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5687-1992. Thông
gió , điều tiết không khí, sưởi ấm- Tiêu chuẩn thiết kế
GOCT 30494-96. Nhà ở và công trình công
cộng - Các thông số vi khí hậu trong phòng.
3.
Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này
các thuật ngữ được hiểu như sau :
3.1. Các vùng phục vụ
trong phòng :
là không gian trong phòng, được giới hạn bởi các bề mặt, các bức tường, vách
ngăn, trần và nền nhà có chiều cao từ 0,1m đến 2m tính từ mặt sàn nhà, nhng
phải cách trần hơn 1m khi trần có thiết bị cấp nhiệt, đồng thời cách 0,5m đối
với các bề mặt tường trong và tường ngoài, các cửa sổ và thiết bị cấp nhiệt.
3.2. Phòng có người
hoạt động thường xuyên : là những phòng có người hoạt động với thời gian không
ít hơn 2 giờ liên tục hoặc 6 giờ trong một ngày đêm.
3.3. Phòng có người
hoạt động tạm thời : là những phòng có người hoạt động với thời gian ít hơn
30 phút liên tục hoặc 2 giờ trong một ngày đêm.
3.4. Vi khí hậu trong
phòng :
là trạng thái môi trường không khí trong phòng tác động đến tâm sinh lý con
người, đặc trưng bằng các chỉ số nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động không khí,
bức xạ nhiệt.
3.5. Các chỉ số vi
khí hậu tiện nghi : là tổ hợp các giá trị của các chỉ số vi khí hậu, tác
động lâu dài và thường xuyên tới con người. Các chỉ số này đảm bảo trạng thái
trao đổi nhiệt của cơ thể là có lợi nhất cho sức khoẻ, trong điều kiện cường độ
điều chỉnh nhiệt cơ thể là tối thiểu và có trên 80% số người trong phòng có cảm
giác dễ chịu.
3.6. Chỉ tiêu cho
phép của thông số vi khí hậu (vùng tiện nghi khí hậu cho phép): là tập hợp các giá
trị của thông số vi khí hậu nếu tác động lâu dài và thường xuyên đến con người
thì có thể gây ra cảm giác mất tiện nghi nhiệt (gây khó chịu và giảm năng suất
lao động trong khi cường độ điều chỉnh nhiệt của cơ thể gia tăng), tuy vậy các
tác động bất lợi cho sức khoẻ con người là ở mức chấp nhận được.
3.7. Thời kỳ lạnh
trong năm :
là thời kỳ trong năm, được đặc trưng bằng nhiệt độ trung bình ngày đêm của
không khí ngoài nhà, thấp hơn 19,8oC .
3.8. Thời kỳ nóng
trong năm :
là thời kỳ trong năm, đặc trưng bằng nhiệt độ trung bình ngày đêm của không khí
ngoài nhà, lớn hơn 25,5oC .
3.9. Nhiệt độ bức xạ
trong phòng :
là nhiệt độ bình quân trên diện tích của các bề mặt ngăn che bên trong phòng và
các thiết bị cấp nhiệt lấy trung bình theo diện tích.
3.10. Nhiệt độ tổng
hợp trong phòng :
là chỉ tiêu tổng hợp về nhiệt độ bức xạ và nhiệt độ không khí trong phòng, xác
định theo phụ lục A.
3.11. Nhiệt độ của
nhiệt cầu kế :
là nhiệt độ trong trung tâm của quả cầu rỗng, được đặc trưng bằng sự ảnh hưởng
đồng thời của nhiệt độ không khí, nhiệt độ bức xạ và tốc độ chuyển động không
khí.
3.12. Tính bất đối
xứng cục bộ của nhiệt độ tổng hợp trong phòng : là sự chênh lệch
của nhiệt độ tổng hợp trong phòng, xác định bằng nhiệt kế cầu đen theo hai
hướng ngược nhau.
3.13. Tốc độ chuyển
động của không khí : là tốc độ chuyển động của không khí trung bình trong
khối tích vùng phục vụ.
4.
Các thông số vi khí hậu trong nhà ở và công trình công cộng
Yêu cầu chung
4.1. Trong các phòng
của nhà ở và nhà công cộng, phải đảm bảo các chỉ tiêu vi khí hậu cho phép trong
vùng phục vụ .
4.2. Các thông số vi
khí hậu yêu cầu được coi là các thông số tiện nghi hay cho phép, được quy định
trong các tiêu chuẩn phụ thuộc vào chức năng của phòng và vào các thời kỳ trong
năm (xem bảng 1, bảng 3 và bảng 4).
Các thông số vi khí
hậu trong phòng
4.3. Các thông số vi
khí hậu đặc trưng trong phòng :
a- Nhiệt độ không khí
trong phòng (oC).
b- Tốc độ chuyển động
không khí trong phòng (m/s).
c- Độ ẩm tương đối
của không khí. (%)
d- Nhiệt độ bức xạ bề
mặt trong phòng (oC)
e- Nhiệt độ tổng hợp SH.
4.4. Nhiệt độ bức xạ
bề mặt trong phòng, không được lớn hơn 2,5oC đối với các chỉ số tiện
nghi và không lớn hơn 3,5oC đối với các chỉ tiêu cho phép.
4.5. Các chỉ tiêu vi
khí hậu tại các vị trí khác nhau trên mặt phẳng cao độ của vùng phục vụ được
phép lấy như sau:
- Chênh lệch nhiệt độ
không khí không lớn hơn ±2oC với
các chỉ số tiện nghi và ±3oC với
các chỉ số giới hạn cho phép.
- Chênh lệch nhiệt độ
tổng hợp của phòng trên mặt phẳng cao độ trong vùng phục vụ, không quá ±2oC.
- Chênh lệch tốc độ
chuyển động không khí: không quá ±0,07m/s
đối với các chỉ số tiện nghi và ±0,1m/s
- với các chỉ tiêu giới hạn cho phép.
- Sự thay đổi độ ẩm
tương đối của không khí: không quá ±7%
đối với các chỉ số tiện nghi và ±15%
với chỉ tiêu giới hạn cho phép.
4.6. Đối với các công
trình công cộng, trong thời gian không làm việc cho phép giảm các chỉ số vi khí
hậu và khi bắt đầu làm việc, phải đảm bảo các thông số theo yêu cầu.
5.
Điều kiện tiện nghi của vi khí hậu
Điều kiện tính toán
vùng tiện nghi tổng thể và cục bộ, xem phụ lục C.
BẢNG 1.
THANG CẢM GIÁC NHIỆT CỦA NGƯỜI VIỆT NAM (*)
Trạng thái VKH
|
Cảm giác nhiệt
|
Theo åH
|
Theo thq
|
Nhiệt độ không khí 0C
( j= 80%)
v= 0,3 - 0,5m/s
|
|
|
Thời kỳ lạnh
|
Thời kỳ nóng
|
Thời kỳ lạnh
|
Thời kỳ nóng
|
Thời kỳ lạnh
|
Thời kỳ nóng
|
Lạnh
|
- Lạnh
- Hơi lạnh
|
7,1
10,0
|
|
£ 17,3
18,5
|
|
£19,8
|
|
Tiện nghi (dễ chịu)
|
-Giớí hạn dưới
- Dễ chịu hoàn toàn
- Giới hạn trên
|
11,1
12,7
14,9
|
13,8
16,3
|
20,0
23,3
26,5
|
24,4
27,0
|
21,5
24,5
29
|
25,5
29,5
|
Nóng
|
- Hơi nóng
|
15,0
|
17,5
|
|
28,5
|
|
|
|
- Nóng
|
|
19,1
|
|
³ 29,2
|
|
³ 31,5
|
Ghi chú:
1) Theo công thức
Vebb: nhiệt độ hiệu quả tương đơng:
thq =
0,5 (tk + t) -1,94 Öv
2) Chỉ số åH theo V.Zoilen và
V.E Koren CoV ( chỉ số điều kiện để đánh giá trạng thái nhiệt của vi khí hậu)
åH= 0,24 (tk + tR ) + 0,1d -
0,09(37,8- tk) Öv
trong đó: tk-
nhiệt độ không khí trong phòng (0C)
tR-
nhiệt độ mặt trong kết cấu lấy trung bình (0C) g. hơi
nước
d- độ
ẩm tuyệt đối (dung ẩm) của không khí trong phòng (-----------------)
kg
không khí khô
v- tốc
độ chuyển động của không khí trong phòng: m/s
4) Ngoài ra có thể
tham khảo thêm phụ lục E- Đánh giá vi khí hậu theo thang cảm giác nhiệt SN
6.
Các yêu cầu về kiểm tra và phương pháp đo vi khí hậu
6.1. Nguyên tắc chung
khi lựa chọn các điểm đo và lấy số liệu phải đủ đại diện cho không gian phục
vụ.
- Trong trường hợp
không gian này có tính tuần hoàn, lặp lại thì người ta chỉ cần đo đạc, lấy số
liệu cho các không gian đơn nguyên điển hình.
- Các số liệu thường
được lấy đồng thời hoặc lấy trong khoảng thời gian một ốp đo không quá 10s.
6.2. Việc đo các chỉ
tiêu vi khí hậu trong thời kỳ lạnh của năm, được tiến hành khi nhiệt độ không
khí bên ngoài không lớn hơn 19,8oC. Không được phép đo khi trời
không có mây về ban ngày.
6.3. Đối với thời kỳ
nóng trong năm, việc đo các chỉ tiêu vi khí hậu được tiến hành khi nhiệt độ
không khí bên ngoài không nhỏ hơn 25,5oC. Không được phép đo khi
trời không có mây về ban ngày.
6.4. Việc đo nhiệt
độ, độ ẩm và tốc độ chuyển động không khí được tiến hành trên những khu vực
rộng bằng nhau:
- 0,1m; 0,4m và 1,7m
tính từ mặt sàn của các phòng nhà trẻ, mẫu giáo.
- 0,1m; 0,6m và 1,7m
tính từ mặt sàn khi có người hoạt động trong phòng chủ yếu trong tư thế ngồi.
+ 0,1m; 1,1m và 1,7m
tính từ mặt sàn, khi người trong phòng chủ yếu là đứng hay đi lại.
+ Vị trí đo giữa các
vùng phục vụ và trên khoảng cách 0,5m kể từ các bề mặt bên trong của các tường
ngoài và thiết bị cấp nhiệt cố định trong các phòng, được quy định trong bảng
2.
BẢNG 2. CHỈ DẪN VỊ
TRÍ ĐO
Loại nhà
|
Lựa chọn phòng
|
Vị trí đo
|
Nhà một căn hộ
|
Không dưới 2 phòng,
mỗi phòng có diện tích lớn hơn 5m2. Diện tích cửa sổ phải lớn hơn
30% diện tích tường ngoài.
|
ở giữa các mặt
phẳng cách các bề mặt bên trong của các tường ngoài và thiết bị cấp nhiệt là
0,5m và ở giữa phòng (điểm cắt nhau của các đường chéo của phòng) trên cao độ
như quy định ở điều 6.4
|
Nhà nhiều căn hộ
|
Không dưới 2 phòng,
mỗi phòng có diện tích lớn hơn 5m2. Trong các căn hộ tầng đầu và
tầng cuối
|
- nt-
|
Khách sạn, bệnh
viện, nhà trẻ, trường học
|
Trong 1 phòng, ở
góc của các tầng đầu và tầng cuối
|
-nt-
|
Các công trình công
cộng và hành chính khác
|
Trong mỗi phòng đại
diện
|
Tương tự như trên,
trong các phòng diện tích ³
100m2. Đo trên các vị trí, với các kích thước như quy định ở điều
6.4
|
Trong các phòng có
diện tích lớn hơn 100m2 việc đo nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ chuyển
động không khí, được tiến hành trên những vị trí cùng cao độ, với diện tích
không vượt quá 100m2.
7.
Điều kiện cho phép của vi khí hậu
7.1. Điều kiện cho
phép của vi khí hậu, quy định trong bảng 3 và bảng 4.
7.2. Nhiệt độ mặt
trong các tường, vách ngăn, nền, trần, cần đo ở giữa các bề mặt tương ứng.
Đối với các tường
ngoài có cửa chiếu sáng và các thiết bị cấp nhiệt thì nhiệt độ trên các bề mặt
bên trong được đo ở giữa các bộ phận, khoảng giữa của cửa lấy ánh sáng, cũng
như ở giữa các thiết bị cấp nhiệt và bề mặt của kính.
7.3. Nhiệt độ tổng
hợp trong phòng được tính theo công thức, chỉ dẫn ở phụ lục A. Đo nhiệt độ
không khí ở giữa phòng với chiều cao 0,6m kể từ mặt sàn cho các phòng mà người
hoạt động ở tư thế ngồi; với chiều cao 1,1m với các phòng mà người hoạt động ở
tư thế đứng hoặc theo nhiệt độ bề mặt bên ngoài của kết cấu ngăn che (xem phụ
lục A), hoặc theo số liệu đo của nhiệt cầu kế (phụ lục B).
7.4. Tính bất đối
xứng cục bộ tính cho các điểm đo như quy định ở điều 7.3 được tính theo công
thức :
tlimth
= tcđ1 - tcđ2 (1)
Trong đó
:
tcđ1
và tcđ2- là nhiệt độ (oC) đo bằng nhiệt kế cầu đen theo 2
hướng ngược nhau (phụ lục B).
tlimth
- giới hạn chênh lệch nhiệt độ tổng hợp trong phòng (0C)
7.5. Độ ẩm tương đối
trong phòng được đo giữa phòng trên cao độ 1,1m tính từ mặt sàn nhà.
7.6. Các chỉ số vi
khí hậu đo bằng máy đo cầm tay, thì phải đo không ít hơn 3 lần trong khoảng
thời gian không quá 5 phút. Khi đo bằng máy tự động thì tiến hành đo trong 2
giờ. Khi so sánh với các chỉ số chuẩn, dùng các giá trị trung bình của các trị
số đo.
Đo nhiệt độ tổng hợp
bắt đầu sau 20 phút kể từ lúc đặt nhiệt kế cầu đen vào vị trí đo.
7.7. Các chỉ tiêu vi
khí hậu trong phòng được đo bằng thiết bị đo đã được đăng ký và cấp giấy chứng
nhận theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
Miền đo và sai số cho
phép của các thiết bị đo được quy định trong bảng 5.
BẢNG
5. MIỀN ĐO VÀ SAI SỐ CHO PHÉP CỦA CÁC THIẾT BỊ ĐO
Các chỉ tiêu
|
Miền đo
|
Sai số cho phép
|
Nhiệt độ không khí
trong phòng ( 0C)
|
Từ 5 đến 40
|
0,1
|
Nhiệt độ các mặt
trong của kết cấu ngăn che
( 0C)
|
Từ 0 đến 50
|
0,1
|
Nhiệt độ các bề mặt
của thiết bị cấp nhiệt ( 0C)
|
Từ 5 đến 90
|
0,1
|
Nhiệt độ tổng hợp
trong phòng ( 0C)
|
Từ 5 đến 40
|
0,1
|
Độ ẩm tương đối của
không khí (%)
|
Từ 10 đến 90
|
5,0
|
Tốc độ chuyển động
của không khí (m/s)
|
Từ 0,05 đến 0,6
|
0,05
|
PHỤ
LỤC A (BẮT BUỘC ÁP DỤNG)
A.1.Tính toán nhiệt
độ tổng hợp trong phòng.
- Nhiệt
độ tổng hợp trong phòng tth, khi tốc độ chuyển động không khí lớn
hơn 0,2 m/s được xác định theo công thức :
t ktr+
tư bx
tth =
------------ (A.1)
2
Trong đó
: t ktr - nhiệt độ không khí trong phòng, oC
t
bx - nhiệt độ bức xạ của phòng, oC
- Nhiệt
độ tổng hợp trong phòng được áp dụng khi tốc độ chuyển động không khí tới
0,2m/s đo bằng nhiệt độ của nhiệt kế cầu đen khi đường kính quả cầu là 150mm.
A.2.
Tính toán nhiệt độ bức xạ trong phòng
- Nhiệt
độ bức xạ Tr được tính theo nhiệt độ của nhiệt kế cầu đen theo công
thức :
tbx = tư cđ
+ mÖ v ( tcđ -
tư ktr ) (A.3)
Trong đó : tcđ.
Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế cầu đen, oC.
m- hằng
số, bằng 2,2 khi đường kính quả cầu kế là 150mm hoặc xác định theo phụ lục B;
v- tốc độ
chuyển động không khí m/s.
A.3. Tính toán nhiệt
độ các bề mặt bên trong
- Tính
nhiệt độ các bề mặt bên trong của các kết cấu ngăn che và các thiết bị cấp
nhiệt:
tmbx = å (Atr ttr)/ å Atr (A.4)
Trong đó
: Atr - diện tích các bề mặt bên trong của kết cấu ngăn che và các
thiết bị cấp nhiệt, m2;
ttr-
nhiệt độ các bề mặt bên trong của kết cấu ngăn che và thiết bị cấp nhiệt, oC.
PHỤ LỤC B (KHUYẾN KHÍCH ÁP DỤNG)
Nhiệt kế cầu đen để
xác định nhiệt độ cầu đen là một quả cầu rỗng có bề mặt trong hoàn toàn đen*
(độ đen các bề mặt không nhỏ hơn 0,95) được chế tạo bằng vật liệu đồng hay vật
liệu dẫn nhiệt khác. Bên trong chia các ngăn hoặc đặt nhiệt kế thuỷ tinh, hoặc
thiết bị biến đổi nhiệt.
Nhiệt kế cầu đen dùng
để xác định tính đối xứng cục bộ của nhiệt độ hiệu quả là một quả cầu rỗng,
trong đó có một bán cầu có bề mặt là gương cầu (độ đen của bề mặt không quá
0,05), các mặt còn lại phải đạt độ đen tuyệt đối (độ đen của bề mặt không nhỏ
hơn 0,95).
Việc đo nhiệt độ bằng
quả cầu của nhiệt kế cầu đen là xác định chênh lệch nhiệt độ do sự trao đổi
nhiệt bằng bức xạ và đối lưu giữa môi trường trong quả cầu và môi trường bên
ngoài.
Đường kính đề nghị
của quả cầu rỗng là 150mm. Chiều dày vách của quả cầu rỗng tối thiểu bằng đồng
là 0,4mm. Bề mặt gương cầu được tráng mạ bằng Crôm hoặc cho phép làm bằng kim
loại mỏng đánh bóng hoặc bằng các vật liệu khác. Giới hạn miền phổ đo từ 10oC
đến 50oC. Thời gian đặt nhiệt kế cầu đen tại điểm đo trước khi đo
(đọc số liệu) không được nhỏ hơn 20 phút. Độ chính xác cho phép của phép đo khi
nhiệt độ từ 10 ¸ 50oC là ± 0,1oC . Khi sử dụng quả
cầu rỗng có đường kính khác, hằng số m được xác định như sau :
m = 2,2 (0,15/d)0,4
Trong đó
: d - đường kính quả cầu rỗng (m)
Ghi
chú:
* “Hoàn
toàn đen“ có nghĩa là đạt “độ đen tuyệt đối“- tức là độ
đen các bề mặt không nhỏ hơn 0,95 (theo lý thuyết thì “độ đen tuyệt đối“
bằng 1).
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
C.1. Vùng tiện nghi vi khí hậu :
- Vùng tiện nghi của
các cá thể trong tập hợp mẫu trắc nghiệm là khác nhau do các yếu tố tâm sinh
lý, xã hội của cá thể.
- Mức độ cảm giác dễ
chịu của các cá thể trong tập hợp mẫu trắc nghiệm, nằm trong miền nhiệt độ
trung hòa .
Vậy: ttrung hoà
: là nhiệt độ trung bình của các cá thể trắc nghiệm trong tập mẫu; cho cảm giác
không nóng, không lạnh.
Trong đó: 18,5 £
ttrung hoà £ 28,5°C ( Theo tiêu chuẩn của Úc)
Việt Nam: .19,80C £ ttrung hoà < 25,5°C (Theo bảng 1)
- Chiều rộng vùng
tiện nghi : là tập hợp các điều kiện mà phần lớn các cá thể trong tập hợp mẫu
trắc nghiệm có cảm giác dễ chịu là lớn hơn 80%
C.2. Điều kiện tính
toán theo tiện nghi tổng thể (nhiệt độ phòng cho phép)(*)
- Giả thiết con người
đứng giữa phòng chịu tác động của 4 yếu tố vi khí hậu
- Làm cơ sở để thiết
kế và kiểm tra các giải pháp kết cấu, kiến trúc toàn phòng
tf £
29,5°C (giới hạn trên của
phạm vi dễ chịu-xem bảng.1)
Kv
tchp bm £
29,5 0C + ------ (29.5- tk)
1- Kv
tbmchp - Nhiệt độ bề
mặt kết cấu cho phép
tk
- Nhiệt độ không khí trong phòng
Kv- Hệ số
kể đến ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí trong phòng có thể lấy theo
bảng C.2.
BẢNG C.2. HỆ SỐ KV
Tốc độ chuyển động
của không khí v(m/s)
|
0 ¸ 0,05
|
0,1
|
0.2
|
0,3
|
0,6
|
0,9
|
1,2
|
1,5
|
1,8
|
2,1
|
Hệ số Kv
|
0,5
|
0,59
|
0,67
|
0,73
|
0,78
|
0,82
|
0,84
|
0,86
|
0,87
|
0,88
|
C.3. Điều kiện tiện
nghi cục bộ :
- Thường xét trong
điều kiện con người sống và làm việc ở cạnh bề mặt kết cấu, bề mặt thiết bị có
nhiệt độ nóng hay lạnh:
4
tbmchp £
29 + ------------ ; °C
(đối với bề mặt nóng)
y người - x
8
tbmchp £
27 + -------------- ; °C
(đối với bề mặt lạnh)
y người - x
Trong đó: y người-x: hệ số góc bức xạ giữa vi
phân diện tích bề mặt cơ thể con người và bề mặt kết cấu “x”:
x
y
người -x » 1- 0,8-------
l
x- khoảng cách giữa
vi phân diện tích bề mặt cơ thể con người và bề mặt kết cấu cần xét (m)
l- kích thước đặc
trưng của bề mặt kết cấu, l =ÖF
; (m)
F- diện tích bề mặt
kết cấu (m2)
PHỤ
LỤC D
GIỚI HẠN CẢM GIÁC DỄ CHỊU (THEO CHỈ TIÊU
KORENKOV) VÀ NHIỆT ĐỘ (thq)
Các
giới hạn cảm giác dễ chịu (mức độ tiện nghi)
|
Chỉ
số SH của Korenkov
|
Nhiệt
độ thq
|
Nhiệt
độ không khí(°C)
khí độ ẩm 80% và gió
v=
0,3¸0,5m/s
|
Thời
kỳ lạnh
|
Thời
kỳ nóng
|
Thời
kỳ lạnh
|
Thời
kỳ nóng
|
Thời
kỳ lạnh
|
Thời
kỳ nóng
|
Giới hạn trên
Dễ chịu hòan tòan
(tiện nghi)
Giới hạn dưới
|
14,9
12,7
11,1
|
16,3
13,8
|
26,5
23,3
20,0
|
27,0
24,4
|
29,0
24,5
21,5
|
29,5
25,5
|
Chú thích: Đây là kết quả thông
kê trên 1100 lượt người đo của ngành xây dựng với các giới hạn vùng tiện nghi ở
đồng bằng phía Bắc nứơc ta theo phương pháp đánh giá bằng chỉ tiêu Korenkov và
nhiệt độ thq
PHỤ
LỤC E (THAM KHẢO)
BẢNG E1- ĐÁNH GIÁ VI KHÍ HẬU THEO THANG CẢM
GIÁC NHIỆT NÓNG SN
Thang
SN
|
£0,8
|
£1,4
|
£2,0
|
£2,6
|
£3,2
|
£3,8
|
£4,4
|
cảm
giác
|
nóng
không chịu nổi
|
rất
nóng bức
|
nóng
bức
|
tương
đối nóng
|
hơi
nóng
|
bình
thường
|
tiện
nghi
|
Nhiệt
độ không khí xung quanh, 0C
|
>40
|
40-37
|
37-35
|
35-31
|
31-
29
|
29-25
|
25-23
|
Ghi chú :
1)
Khi
SN > 4,4 - bắt đầu có cảm giác nhiệt lạnh
2)
Khi
t0k > 350C - gây ra hiện tượng gia tăng
tuần hoàn máu và tăng nhịp tim
3)
Với
các điều kiện :
j
= 70%, 75%,80%
tk = 20-400C tr
= tk + 20C v = const = 0,5m/s
SN- Chỉ số đánh giá vi khí hậu theo phương
pháp NILP-99
SN= Khc – a (tk+ tr)n
– b . Phm + c ( 37,8 – tk) Öv
Trong đó : Khc = 7,965- hằng số
hiệu chỉnh tính toán cho mùa nóng bằng hằng số Vite nhân với tỷ lệ chiều cao
trung bình người Việt Nam và chiều cao trung bình người châu Âu (163/177)
|
tk- nhiệt độ không khí vùng làm
việc của người lao động, 0C
tr – nhiệt độ trung bình bề mặt
bên trong kết cấu bao che và thiết bị cấp nhiệt
n= 0,92- hệ số mũ hiệu chỉnh bằng tỷ lệ chiều
cao trung bình người Việt Nam và người châu Âu (163/177)
Phm - áp suất riêng phần của hơi
nước trong không khí tại vùng làm việc, mmHg
a= 0,1- hệ số hiệu chỉnh có kể tới tác
động của nhiệt độ không khí và bề mặt xung quanh
b= 0,003- hệ số hiệu chỉnh bằng 0,0362 nhân
với tỷ lệ chiều cao trung bình người Việt Nam và người châu Âu (163/177)
37,8- nhiệt độ trung bình mặt da tối đa cho
phép khi cơ thể bị chịu nóng , 0C
v- vận tốc gió tại vùng làm việc
c= 0,04 – hệ số 0,0362 hiệu chỉnh theo điều
kiện thoáng hở của trang phục: thêm 10% thói quen mặc quần áo của người Việt Nam trong mùa nóng
|
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1-Nhà ở và công trình
công cộng- Thông số vi khí hậu trong phòng-
GOCT 30494-96
2-Nhiệt và khí hậu
kiến trúc-2001
TSKH-Phạm Ngọc Đăng
Th,s-Phạm Hải Hà
3-Thermal design of
building
1995 S.V.Szokolay
The Royal Australian Institute of Architects
4-Glosary of terms
for thermal insulation of buildings
Australian Standard AS 2352.1980
5-Vệ sinh môi trường
dịch tễ -Tập1
Bộ môn vệ sinh-môi trường-dịch tễ
Đại học y khoa Hà Nội-2001
GS.TS. Đào Ngọc Phong
TS.Phùng Văn Hoàn
6- Đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ KHCN 11-07-2000- Viện Khoa học Bảo hộ lao động- Bộ lao động
thương binh và xã hội.