ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 05 tháng 01 năm
2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 30
tháng 11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm mô hình
tổ chức bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 2496/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2022 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2241/TTr-SNV ngày 22 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số
06/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công nghệ TT&TT tỉnh;
- LĐVP, Phòng NC;
- Lưu: VT, (T03PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ
VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển,
gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế,
chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại
kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các
vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia
đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự kiến kế hoạch
bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương; phối hợp xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến
đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ
yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương
trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và
chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi
mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do
địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương trình đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm
và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư,
chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về đầu
tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các Sở, ban, ngành
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch,
chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch
tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có
liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh
quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hằng năm; quản
lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công
bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch
tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ,
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách
và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà
nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ
sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định
các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội
dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa
chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức
kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham
gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn
vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp
dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác xúc tiến đầu tư; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về
đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu
tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư
tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng
chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành,
cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút,
sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không
hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm
định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với
đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ
dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu
thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì
tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật
về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết,
đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn
tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác
về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và
người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp;
tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập,
lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc
chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh
nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám
sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi
phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi,
giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký
thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy
định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp,
đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước
và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu
mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực
hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh
tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
(nếu có), phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế theo
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và Thông tư số
01/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về
nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức pháp chế.
Chương III
CƠ CẤU TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Về cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổng hợp - Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Đầu tư thẩm định và Giám sát đầu tư;
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các phòng có
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo
tiêu chí: Đủ 08 biên chế là công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không
quá 02 cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế là công chức được bố trí 01 cấp trưởng,
01 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở;
Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ khác thực hiện theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4. Biên chế công
chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
là viên chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm, Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc
Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở và
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở
phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách
quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp
việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công tác và được
ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình
công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định
kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin,
báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các
chất vấn, kiến nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc Sở phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của
Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của
tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực
ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những
vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Được quyền yêu cầu các Phòng Tài chính -
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành
và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển
khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của Sở.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.