ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 02 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI TỪNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực
biển;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố ý kiến về mức thu tiền
sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 7160/TTr-STC-QLG
ngày 20 tháng 11 năm 2019; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 6749/STP-VB ngày 19 tháng 11 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
1. Quyết định này quy định về mức thu
tiền sử dụng khu vực biển theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, gồm:
a) Giao khu vực biển để thăm dò, khai
thác dầu khí;
b) Giao khu vực biển để khai thác thủy
sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c) Giao khu vực biển để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao khu vực biển, khai thác sử dụng tài nguyên biển theo quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, cấp có
thẩm quyền giao khu vực biển.
Điều 3. Mức thu
tiền sử dụng khu vực biển
1. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
một (01) năm (đồng) = diện tích khu vực biển được giao (ha) nhân (x) mức thu tiền
sử dụng một hecta (ha) khu vực biển một (01) năm (đồng/ha/năm).
Trong đó:
a) Diện tích khu vực biển được giao:
áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư Liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực
biển (sau đây gọi tắt là Thông tư Liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT).
b) Mức thu tiền sử dụng một hecta
(ha) khu vực biển một (01) năm: được áp dụng tùy theo nhóm sử dụng khu vực biển như sau:
Nhóm
|
Mục đích sử dụng khu vực biển
|
Đơn giá (đồng/ha/năm)
|
1
|
Sử dụng khu vực
biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu
|
3.000.000
|
2
|
Sử dụng khu vực
biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện
|
4.000.000
|
3
|
Sử dụng khu vực
biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng
dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển
|
5.000.000
|
4
|
Sử dụng khu vực
biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác
(gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu
biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải
trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm
dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt
hiện vật, khảo cổ.
|
6.000.000
|
5
|
Sử dụng khu vực
biển để đổ thải bùn nạo vét.
|
7.500.000
|
6
|
Các hoạt động sử
dụng khu vực biển khác.
|
3.000.000
|
c) Ghi chú: Khi
Nhà nước điều chỉnh khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển
thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt động đổ thải bùn nạo vét (nhóm
5) cũng được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất trong các khung giá
tính tiền sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.
2. Đối với những hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển chưa quy định mức thu cụ thể theo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển,
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với dự án thuộc thẩm quyền giao
của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt,
tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, đặc điểm, tính chất của hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ quyết định mức
thu tiền sử dụng khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển đối với một số
hoạt động cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Điều 4. Phương thức
thu và xác định tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển được
tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc
cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển được lựa chọn hình thức trả tiền sử
dụng khu vực biển hàng năm hoặc trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời
hạn được giao khu vực biển. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển và số tiền
sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trên
quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền
theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ xin giao
khu vực biển theo quy định.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm được
quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp hàng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực
biển quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này;
b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển
trong trường hợp này được ổn định 05 (năm) năm tính từ thời
điểm có quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có
thẩm quyền.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển
được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng
khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích được giao quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển
do cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định
nhân (x) với thời hạn giao khu vực biển;
b) Tổ chức, cá nhân trong trường hợp này được ổn định mức thu tiền cho cả thời hạn được giao khu vực biển.
5. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển để đổ thải bùn nạo vét theo quy định tại nhóm 5 Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết
định này phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển một lần tương ứng với thời
hạn sử dụng khu vực biển là 30 (ba mươi) năm và được ghi tại quyết định giao
khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và người sử dụng khu vực biển
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên
địa bàn thành phố thuộc thẩm quyền giao của thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến về mức thu tiền sử dụng
khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường
đối với dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường nằm trên địa bàn địa giới hành chính của thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì xác định địa điểm, tọa độ,
ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để
tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân thành phố; trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;
b) Sử dụng kinh phí chi cho nhiệm vụ
giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật.
3. Cục Thuế thành phố có trách nhiệm:
a) Xác định và thông báo số tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển
phải nộp theo quy định tại Quyết định này;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước theo đúng thời
gian quy định;
c) Giải quyết vướng mắc liên quan đến
thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển;
d) Cung cấp thông tin về tình hình
thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Sở Tài
nguyên và Môi trường biết, theo dõi;
đ) Hàng năm tổng hợp số liệu về thu
tiền sử dụng khu vực biển tại thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Tổng cục Thuế và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4. Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm:
a) Thu đủ số tiền sử dụng khu vực biển
vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của cơ quan
thuế;
b) Không được chuyển việc thu tiền
sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Không được từ chối thu khi tổ chức,
cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển trong giờ làm việc và đầy đủ hồ sơ, thủ tục
theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có
trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc xác định cụ thể vị trí, diện tích sử dụng khu vực biển.
6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp
tiền sử dụng khu vực biển:
a) Nộp tiền sử dụng khu vực biển theo
đúng phương thức và thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế;
b) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng khu
vực biển theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ
tiền sử dụng khu vực biển thì phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 7
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các Sở ngành và Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ phản
ánh kịp thời cho Sở Tài chính để nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2020.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 40/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2018 quy định về mức
thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển năm 2018 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
cơ quan có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành (nếu có), giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan xác định mức
thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét
quyết định.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các Sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND thành phố;
- VPUB: Các PCVP;
- Phòng ĐT, KT, TH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-LHT) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|