ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ, quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07/8/2017 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ, hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND
tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh.
Bãi bỏ Điểm đ khoản 11, Điều 2, Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của UBND tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Bắc Ninh là cơ quan thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, có chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức,
quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo
và phục vụ các hoạt động chung của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu
trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng UBND tỉnh có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành
a) Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
a) Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND cấp huyện,
cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết
quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế
hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo
cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân
theo quy định của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm
tra công tác đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước HĐND tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết
giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì
kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi, trình (văn bản đến)
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn
bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức,
kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định,
sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề
liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp
UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế
làm việc của UBND tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự
án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên
quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát
biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với
Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và
nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát
hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà soát,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành;
c) Rà soát nhằm
phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp
vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm tổng hợp, báo
cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của UBND tỉnh.
9. Về kiểm soát thủ tục hành chính
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức
thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND,
UBND tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban
hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn
đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan;
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện sau khi
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
e) Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã;
g) Đề xuất với UBND tỉnh thiết lập hệ
thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế
độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị
liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng UBND tỉnh.
i) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã.
10. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm
việc, tiếp khách của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
11. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính
văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Văn phòng HĐND tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện,
công chức Văn phòng -Thống kê xã, phường, thị trấn.
12. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy
hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ
quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng UBND tỉnh; ban hành và quản lý văn bản
theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng UBND tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Đơn vị hành chính
a) Phòng Hành chính - Tổ chức;
b) Phòng Quản trị - Tài vụ;
c) Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
d) Phòng Ngoại vụ;
đ) Ban Tiếp công dân tỉnh.
2. Khối chuyên viên nghiên cứu
- Bộ phận chuyên viên Nội chính;
- Bộ phận chuyên viên Kinh tế tổng hợp;
- Bộ phận chuyên viên Công nghiệp và
Xây dựng cơ bản;
- Bộ phận chuyên viên Nông nghiệp -
Tài nguyên;
- Bộ phận chuyên viên Văn xã.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
a) Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
b) Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc.
Điều 5. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh, do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị
trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên
tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn
phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng thực hiện nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực
công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực
công việc được phân công.
Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành
hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ
trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
và lãnh đạo Phòng; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 7. Chế độ
trách nhiệm
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng và
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của
mình.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về biên chế và công tác của UBND tỉnh; sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Văn
phòng HĐND tỉnh, các Sở, UBND cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thuộc thẩm quyền.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ các nội dung quy định trên,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai tổ chức thực hiện.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh; quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, các đơn vị trực thuộc theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban
hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.