BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
01/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC SỬ DỤNG CỌC NHỰA DÙNG ĐỂ
PHÂN LÀN XE VÀ CẢNH BÁO AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc
sử dụng cọc nhựa để phân làn xe và cảnh báo an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ;
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam; Cục trưởng Cục Giám định và Quản lý chất lượng
công trình giao thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính); Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Cục Cảnh sát GTĐBĐS;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, KHCN.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC SỬ DỤNG CỌC NHỰA ĐỂ PHÂN LÀN XE VÀ CẢNH BÁO AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BGTVT, ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho cọc nhựa
dùng để phân làn xe và cảnh báo an toàn giao thông đường bộ.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ CẤU TẠO, THI
CÔNG VÀ DUY TU BẢO DƯỠNG
Điều 2. Quy định
về cấu tạo của cọc nhựa
1. Hình dáng
Cọc nhựa được cấu tạo bao gồm phần
thân cọc và phần đế cọc, chia thành 2 loại như sau:
a. Loại A: Dùng cho đường có tốc độ
thiết kế ≥ 60km/giờ, có 3 vạch phản quang màu trắng mỗi vạch cao 7cm, khoảng
cách giữa các vạch phản quang 5cm (sắp xếp theo thứ tự tính từ đỉnh cọc như
sau: nhựa, phản quang và tiếp tục lặp lại). Thân cọc hình côn, cao từ 70cm đến
75cm, đường kính đáy trên 8cm, đường kính đáy dưới từ 8cm đến 10 cm. Đế cọc là
hình côn, cao 5m, đường kính đáy trên từ 8cm đến 10cm, đường kính đáy dưới từ
20cm đến 25 cm để cố định cọc trên mặt đường.
b. Loại B: Dùng cho đường có tốc độ
thiết kế < 60km/giờ, có 2 vạch phản quang màu trắng mỗi vạch cao 7cm, khoảng
cách giữa các vạch phản quang là 5cm (sắp xếp theo thứ tự tính từ đỉnh cọc như
sau: nhựa, phản quang và tiếp tục lặp lại). Thân cọc hình côn, cao từ 40cm đến
45cm, đường kính đáy trên 8cm, đường đáy dưới từ 8cm đến 9cm. Đế cọc là hình
côn, cao 5cm, đường đáy trên từ 8cm đến 9cm, đường kính đáy dưới từ 20cm đến
25cm để cố định cọc trên mặt đường.
2. Vật liệu
Vật liệu chế tạo cọc nhựa phải thỏa
mãn những điều kiện sau đây:
a. Phần thân cọc và đế cọc bằng vật
liệu nhựa có tính đàn hồi;
b. Ổn định với môi trường, thuận lợi
cho duy tu bảo dưỡng, có tính mềm dẻo, ít gãy xung lực đối với xe khi va chạm;
c. Lớp phản quang phải đảm bảo độ bền
khi bị va chạm.
3. Màu sắc
Màu sắc của thân cọc là màu da cam
hoặc đỏ nhạt. Lớp phản quang dán vào thân cọc là màu trắng và sử dụng loại phản
quang theo quy định ở Bảng 1, Yêu cầu về chất lượng sau 2 năm sử dụng độ phản
quang tối thiểu đạt 70% độ phản quang quy định ở Bảng 1.
Bảng
1. Tính năng phản quang của vật liệu dùng cho cọc nhựa
Góc
quan trắc (0, độ)
|
Góc
chiếu chiếu sáng (0, độ)
|
Tính
năng phản quang (màu trắng) (cd/lx.m2)
|
0,2
|
-4
|
250
|
+30
|
150
|
0,5
|
-4
|
95
|
+30
|
65
|
Điều 3. Lắp đặt
1. Phạm vi và vị trí lắp đặt
Về nguyên tắc, cọc nhựa không nên lắp
đặt trùng với “vạch kẻ phân làn” nhưng trong trường hợp cần tăng độ cảnh
báo phân làn cho các phương tiện giao thông thì được phép lắp đặt trùng với “vạch
kẻ phân làn”, khi đó phải cách nhau một khoảng nhất định để không làm mất
chức năng của “vạch kẻ phân làn”.
Tại các nút giao thông có vạch sơn
kẻ phân chia thành các đảo dẫn hướng, các cọc lắp đặt cách mép vạch sơn 50cm
(cách mép làn xe) hoặc ở những vị trí đảm bảo cho cọc nhựa nằm bên ngoài phần
đường dành cho xe chạy.
Chỉ lắp đặt cọc nhựa để phân chiều
xe chạy ở các đoạn đường có đủ chiều rộng tối thiểu mặt đường theo công thức
sau:
B =
a + 2b + c
Trong đó:
B - Chiều rộng tối thiểu của mặt đường,
m;
a - Chiều rộng lắp đặt cọc nhựa dẻo
và dải an toàn hai bên cọc nhựa, lấy a = 0,5m;
b - Chiều rộng một làn xe theo thiết
kế đường (nếu mặt đường nằm trong đường cong có bán kính nhỏ thì cộng thêm phần
mở rộng), m;
c - Chiều rộng một làn xe máy, mô
tô, lấy c = 1,5m
Ở các đoạn đường vùng núi có tiềm ẩn
nguy cơ gây tai nạn giao thông, chiều rộng mặt đường được giảm đi 1,0m so với
cách tính trên.
2. Khoảng cách lắp đặt giữa các cọc
Tùy theo tốc độ thiết kế, khoảng
cách thích hợp giữa các cọc nhựa có thể từ 2m đến 10m. Khoảng cách lắp đặt lựa
chọn theo vị trí lắp như sau:
a. Điểm bắt đầu hàng rào bảo vệ
dùng cho dải phân cách ở tim đường: từ 3m đến 5m bố trí 5 cọc liên tiếp, khoảng
cách giữa các cọc tiếp theo tăng dần từ 5m - 7m - 10m/cọc;
b. Phía trước khu vực công trình có
tiềm ẩn gây nguy hiểm va chạm với xe: từ 5m đến 10m;
c. Phía trước cửa hầm và trong đường
hầm, đường ô tô trên cao có lưu lượng xe lớn, cần được phân chia làn xe: từ 3m
đến 5m;
d. Có thể dùng thay thế rào chắn tạm
thời ở đoạn đường đang thi công: từ 2m đến 3m.
e. Đoạn đường dự báo phía trước có
nguy hiểm gây nên va chạm: từ 5m đến 10m, trên chiều dài từ 50m đến 100m.
f. Đoạn đường có tốc độ thiết kế
> 60km/giờ thì tăng khoảng cách giữa các cọc và chiều dài cắm cọc, còn đoạn
đường tốc độ thấp thì thu hẹp khoảng cách cọc và chiều dài cắm cọc.
Việc lắp đặt cọc nhựa phải cân nhắc
tới việc duy tu bảo dưỡng, cảnh quan v.v… để lắp đặt tối thiểu số lượng cọc
trong phạm vi cắm cọc.
Điều 4. Thi
công
Dùng bu lông kết hợp với tắc kê có cánh
để cố định cọc nhựa với mặt đường. Nếu bu lông nhô lên cao trên mặt đường sẽ
gây nguy hiểm cho xe cộ, phải thi công sao cho không có phần bu lông nhô lên khỏi
đế cọc.
1. Điều kiện thi công
Điều kiện thời tiết, khí hậu ảnh hưởng
đến chất lượng thi công. Do vậy, không được thi công cọc trong những điều kiện
dưới đây:
a. Nhiệt độ của mặt đường và nhiệt
độ không khí dưới 150C;
b. Độ ẩm tương đối trong không khí
trên 80%;
c. Bề mặt đường chưa khô;
d. Bề mặt bê tông nhựa mới được rải
(chưa quá 14 ngày),
2. Phương pháp thi công
a. Sử dụng chất kết dính kết hợp với
bu lông để liên kết đế cọc nhựa với mặt đường;
b. Vùng xung quanh cọc nhựa khi thi
công không được có bụi, mỡ, dầu, hơi nước, các mảnh vụn, sơn và các chất khác
gây trở ngại cho cường độ dính bám của chất kết dính. Để làm sạch bụi bẩn trên
mặt đường, khi cần thiết phải dùng bàn chải để đánh. Sau đó, thổi sạch mặt đường
bằng áp suất khí nén rồi mới được rải chất kết dính.
c. Sau khi mặt đường và mặt đáy của
đế cọc nhựa được đánh sạch, phủ lớp kết dính lên mặt đường trong phạm vi đế cọc,
Chất kết dính phải được quét đều đủ lượng, sao cho bề mặt chất dính kết rộng
hơn mặt đáy của đế cọc. Sau đó lắp đặt cọc vào vị trí và tiến hành xiết bu lông
để liên kết chắc chắn giữa cọc với mặt đường.
Điều 5. Duy tu
bảo dưỡng
Phải định kỳ kiểm tra trạng thái hư
hỏng của cọc nhựa và lớp phản quang để duy tu bảo dưỡng như sau:
1. Trạng thái bị hư hỏng của cọc nhựa
- Kiểm tra cọc nhựa còn duy trì ở
trạng thái ban đầu như khi mới thi công hay đã biến dạng nhiều. Trường hợp cọc
bị bẻ cong hoặc bị hư hỏng thì phải thay thế ngay.
2. Trạng thái bị phá hỏng và bẩn lớp
phản quang
Trên bề mặt của lớp quản quang phải
luôn luôn sạch, không được để có các chất bẩn như bụi, bùn, khói xe v.v…
a. Lớp phản quang bị bẩn, phải rửa
sạch;
b. Lớp phản quang bị bong ra hoặc bị
hư hỏng, phải dán lại hoặc thay lớp mới;
c. Lớp phản quang có thể bị hư hỏng
hoặc bong tróc cục bộ khi bị va đập mạnh bằng xung lực, phải sửa chữa hoặc thay
thế cọc nhựa khác.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Đường bộ Việt Nam và các Sở
Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải để nghiên
cứu, bổ sung, sửa đổi./.