Quyết định 01/1999/QĐ-UB quy định công tác quản lý hồ sơ tài liệu lưu trữ của thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 01/1999/QĐ-UB
Ngày ban hành 02/01/1999
Ngày có hiệu lực 02/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Huỳnh Năm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/1999/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 01 năm 1999

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/1999/QĐ-UB ngày 02/01/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tất cả công văn tài liệu quản lý Nhà nước, tài liệu khoa học kỹ thuật (dự án, đồ án thi ết kế, bản vẽ, bản đồ, công trình nghiên cứu khoa học, công trình xây dựng cơ bản, phát minh sáng chế, luận án tốt nghiệp …) tài liệu chuyên môn (sổ sách thống kê, biểu bán, hố sơ nhân sự …) các tác phẩm văn học, nghệ thuật, âm bản, dương bản cục bộ phim, các bức ảnh, micro phim, tài liệu ghi âm, ghi hình, băng đĩa từ, sổ công tác, nhật ký, hồi ký, sổ ghi nghị quyết các cuộc họp v. v…. được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố, các đoàn thể, UBND các quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, không kể thời gian, hình thức ghi tin, loại hình tài liệu, được tập trung thống nhất quản lý ở bộ phận, phòng, kho lưu trữ hiện hành của các ngành,các cấp để phục vụ cho việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn.

Tài liệu lưu trữ phải là bản gốc, bản chính của văn kiện. Trong trường hợp do hậu qủa lịch sử không còn bản chính mới được thay thế bằng bản sao có giá trị như bản chính.

Điều 2. Tài liệu lưu trữ của địa phương là di sản văn hoá, thuộc một phần của phòng tài liệu lưu trữ Quốc gia, không một cơ quan, tập thể cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng. Nghiêm cấm việc mua bán, trao đổi, tiêu huỷ trái phép tài liệu lưu trữ.

Điều 3: Thủ trưởng các Ngành, các cấp trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn; tổ chức quản lý hồ sơ tài liệu lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước và bản Quy định này.

Chương 2.

QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ.

Điều 4 . Công chức, viên chức làm công việc bằng công văn giấy tờ hoặc liên quan đến công văn giấy tờ trong mỗi cơ quan, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ phải lập hồ sơ công việc về phần mình phụ trách. Việc lập hồ sơ trong mỗi cơ quan phải được tiến hành dưới sự hướng dẫn của cán bộ lưu trữ và phải tuân theo đúng các thể thức phương pháp do Cục Lưu trữ nhà nước quy định.

Điều 5. Hồ sơ công việc của công chức, viên chức khi lập phải đảm bảo mối quan hệ giữa các văn bản với nhau về cùng một vấn đê, một sự việc . Sắp xếp các văn bản trong một hồ sơ theo trật tự thời gian và biên mục bên trong, bên ngoài đầy đủ.

Điều 6. Hồ sơ tên gọi: Gồm các tập lưu công văn đi ở mỗi cơ quan, được phân loại thành từng hồ sơ có cùng tên gọi giống nhau như các tập: Quyết định, chỉ thị, báo báo, công văn…. tuỳ theo khối lượng tài liệu nhiều hay ít mà kết thúc hồ sơ theo tháng; quý, 6 tháng, một năm .

Văn thư cơ quan phải đảm bảo lưu đủ công văn tài liệu (bản chính và phụ lục kèm theo), sắp xếp theo thứ tự đúng tới số đã đăng ký trong công văn vàchịu trách nhiệm lập hồ sơ tên gọi.

Điều 7. Hồ sơ nguyên tắc gồm những văn bản pháp quy như: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Quy chế, Quy định, hướng dẫn hoặc giải thích về chế độ chính sách. Mỗi công chức, viên chức tuỳ theo yêu cầu công việc của mình, tập hợp những văn bản pháp quy về từng nghiệp vụ nhất định làm căn cứ giải quyết công việc để lập hồ sơ nguyên tắc.

Hồ sơ nguyên tắc thuộc loại tư liệu của cơ quan không ai được chiếm dụng riêng, không phải nộp và lưu trữ, khi nghỉ hưu, thuyên chuyển công tác phải bàn giao lại cho người thay thế mình để tiếp tục công việc đó .

Điều 8. Công chức, viên chức chỉ được giữ lại hồ sơ công việc của mình một năm tính từ khi công việc đó kết thúc. Trường hợp cần giữ lại để nghiên cứu tiếp tục phải được sự đồng ý của thủ trưởng và lưu trữ cơ quan .

Điều 9. Cuối năm công chức, viên chức trong từng cơ quan tự kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ của mình, hoàn thiện và bàn giao vào phòng, kho lưu trữ cơ quan quản lý.

MỤC 2. THU NỘP HỒ SƠ TÀI LIỆU

Điều 10. Các cơ quan thuộc danh mục nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào kho lưu trữ Nhà nước thành phố (theo Quyết định số 6565/1998/QĐ-UB ngày 18/11/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng) chỉ được giữ hồ sơ tài liệu về công việc đã giải quyết xong trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hồ sơ công việc đã kết thúc. Sau 10 năm phải đem nộp những hồ sơ đó vào kho lưu trữ Nhà nước thành phố. Trường hợp cần giữ lại để sử dụng tiếp đối với loại trù liệu đã đến hạn nộp lưu, phải được sự đồng ý của trung tâm Lưu trữ thành phố.

Hồ sơ tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị giao nộp vào kho lưu trữ Nhà nước thành phố phải là những hồ sơ tài liệu đã được sắp xếp, chỉnh lý hoàn chỉnh và có giá trị .

Điều11. Các ngành Công an, Quân sự được lập phòng, kho lưn trữ riêng, không phải nộp hồ sơ tài liệu vào kho lưu trữ Nhà nước thành phố, nhưng phải chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ lưu trữ trong phạm vi địa phương và báo cáo thống kê hàng năm về Trung tâm lưu trữ thành phố.

Điều 12. Hồ sơ, tài liệu của một cơ quan này sát nhập vào một cơ quan khác hoặc của hai cơ quan sát nhập làm một cơ quan mới, thì lưu trữ cơ quan được sát nhập hay cơ quan mới lập tiếp nhận và quản lý.

Đối với cơ quan giải thể thuộc cấp nào thì chuyển giao vào kho lưu trữ cấp ấy quản lý.

Trường hợp một cơ quan được tách ra làm hai hoặc nhiều cơ quan thì phần hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc của cơ quan mới này sẽ do cơ quan ấy tiếp nhận để sử dụng.

Điều 13. Biên bản giao nộp hồ sơ tài liệu nếu vào kho lưu trữ cơ quan hay kho lưu trữ quận, huyện, thành phố đều phải làm thành hai bản, nơi giao và nơi nhận mỗi bên giữ một bản (xem phụ lục 1,2).

Điều 14. Phòng, kho lưu trữ các ngành các cấp có trách nhiệm sưu tầm bổ sung những hồ sơ, tài liệu còn thiếu thuộc thẩm quyền của ngành mình, cấp mình về quá trình hình thành và phát triển của cơ quan, đơn vị qua các thời kỳ lịch sử.

MỤC 3. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ VÀ TIÊU HUỶ TÀI LIỆU LƯU TRỮ .

[...]