Quyết định 01/1998/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 01/1998/QĐ-BTC |
Ngày ban hành | 02/01/1998 |
Ngày có hiệu lực | 17/01/1998 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phạm Văn Trọng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Chứng khoán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/1998/QĐ-BTC |
Hà Nội , ngày 02 tháng 1 năm 1998 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN CỔ PHẦN
VÀ LỢI TỨC CỔ PHẦN
CỦA NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP
ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28-10-1994 của Chính phủ quy định chức năng
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 7-5-1996 của Chính phủ về việc chuyển một số
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày từ ngày ký. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thi hành Quyết định này.
Điều 3. Hệ thống Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định này.
|
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN BÁN CỔ PHẦN VÀ LỢI TỨC CỔ PHẦN CỦA NHÀ
NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/1998/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Quy chế này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền bán cổ phần của Nhà nước trong việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và lợi tức cổ phần của Nhà nước trong các công ty cổ phần mà Nhà nước tham gia góp vốn.
Điều 2. Trong quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiền bán cổ phần của Nhà nước: là số tiền thu do bán một phần hay toàn bộ giá trị doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá hoặc bán cổ phần của Nhà nước trong công ty cổ phần.
2. Cổ phần của Nhà nước là cổ phần: do nhà nước giữ lại trong các doanh nghiệp nhà nước độc lập được cổ phần hoá; do Nhà nước tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần; do Nhà nước mua từ các công ty cổ phần.
3. Cổ phần của doanh nghiệp nhà nước là cổ phần: do doanh nghiệp nhà nước giữ lại trong các công ty cổ phần khi cổ phần hoá một bộ phận của doanh nghiệp; do doanh nghiệp nhà nước tham gia góp vốn sáng lập công ty cổ phần; do doanh nghiệp nhà nước mua từ các công ty cổ phần.
4. Lợi tức cổ phần nhà nước: là số lợi tức được chia từ công ty cổ phần tương ứng với số cổ phần của Nhà nước trong công ty cổ phần.
5. Lợi tức cổ phần của doanh nghiệp: là số lợi tức được chia từ công ty cổ phần tương ứng với số cổ phần của doanh nghiệp nhà nước trong công ty cổ phần.
Điều 3. Tiền bán cổ phần và lợi tức cổ phần của Nhà nước gọi là nguồn thu cổ phần hoá phải nộp vào Kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở và tập trung về tài khoản "thu về cổ phần hoá" tại Kho bạc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính là chủ tài khoản để sử dụng vào các mục đích: giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội cho số lao động dôi ra và góp phần bổ sung vốn cho các DNNN cần được ưu tiên củng cố và phát triển, không sử dụng vào mục đích chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước. Mỗi Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh), Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoạt động theo Quyết định số 91/TTg ngày 7-3-1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng công ty 91) sẽ có một tiết khoản riêng để thu nhận nguồn thu cổ phần hoá của các doanh nghiệp trực thuộc để Bộ trưởng Bộ Tài chính làm căn cứ quyết định sử dụng nguồn thu cổ phần hoá cho từng Bộ, địa phương.
Điều 4. Các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, các Tổng công ty 91 có trách nhiệm theo dõi nguồn thu về cổ phần hoá của các doanh nghiệp do Bộ, UBND tỉnh và Tổng công ty 91 quản lý để làm căn cứ lập kế hoạch sử dụng nguồn thu cổ phần hoá một cách có hiệu quả.
Điều 5. Các doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng nguồn thu cổ phần hoá đúng mục đích đã được duyệt, quyết toán theo quy định hiện hành gửi Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
1. Nguồn thu cổ phần hoá bao gồm:
- Tiền bán cổ phần của Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được nộp đầy đủ vào Kho bạc nơi doanh nghiệp đóng trụ sở theo quy định tại khoản c điểm 1 Mục II Phần thứ hai Thông tư số 50TC/TCDN ngày 30-8-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 7-5-1996 của Chính phủ về những vấn đề tài chính, bán cổ phần và phát hành cổ phiếu trong việc chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Khi cổ đông trả tiền mua chịu cổ phần của Nhà nước, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp ngay số tiền vào Kho bạc kèm theo giấy đề nghị nộp tiền, công ty cổ phần không được sử dụng số tiền này vào bất cứ việc gì.