Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quy định 183-QĐ/TW năm 2024 bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 183-QĐ/TW
Ngày ban hành 18/09/2024
Ngày có hiệu lực 18/09/2024
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Lương Cường
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số 183-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2024

 

QUY ĐỊNH

BẢO VỆ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ, THI HÀNH ÁN

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,

Bộ Chính trị quy định về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử (gọi tắt là hoạt động tố tụng), thi hành án.

2. Quy định này áp dụng đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án; cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ và cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; cơ quan có thẩm quyền quản lý, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

3. Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát, chánh án, phó chánh án toà án; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan quản lý và cơ quan thi hành án hình sự, dân sự; điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên, giám thị, phó giám thị, giám định viên tư pháp, cán bộ điều tra, kiểm tra viên, thư ký toà án, thẩm tra viên, cán bộ thi hành án hình sự, cán bộ thi hành án dân sự và người có thẩm quyền khác trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4. Hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là các hành vi trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cơ quan, tổ chức; xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm đến an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm của cơ quan, tổ chức; vị trí công tác, việc làm, uy tín, danh dự, nhân phẩm, bí mật, an toàn thông tin, dữ liệu cá nhân, tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

5. Thông tin, dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Các dữ liệu cơ bản, dữ liệu cá nhân nhạy cảm và các thông tin cá nhân khác liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được bảo vệ an toàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

6. Bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là việc áp dụng các biện pháp bảo vệ những công việc gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác liên quan đến chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phong, thăng cấp bậc hàm, danh hiệu của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

7. Quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Các quyền, lợi ích của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

8. Người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ (chồng), mẹ vợ (chồng), cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ

1. Thực hiện đúng các chủ trương, nghị quyết, kết luận và các quy định của Đảng; tuân thủ Hiến pháp, quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tố tụng, các nguyên tắc tiến hành tố tụng, thi hành án của các cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

2. Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án phải được thực hiện kịp thời; gắn liền với phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước.

3. Bảo đảm, bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền con người, quyền công dân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4. Bảo đảm chủ động phòng ngừa, phát hiện, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.

5. Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đề xuất đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung được khuyến khích, bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Chương II

BẢO VỆ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG, THI HÀNH ÁN

[...]