Quy định 14-QĐ/TW năm 2001 về thi hành Điều lệ Đảng do Bộ Chính trị ban hành

Số hiệu 14-QĐ/TW
Ngày ban hành 16/11/2001
Ngày có hiệu lực 16/11/2001
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Bộ Chính trị
Người ký Phan Diễn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ CHÍNH TRỊ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 14-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2001

 

QUY ĐỊNH

VỀ CỤ THỂ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Được Ban Chấp hành Trung ương uỷ nhiệm tại Điều 3, điểm 11 Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư (số 06-QĐ/TW ngày 22-8-2001);
Bộ Chính trị quy định cụ thể thi hành Điều lệ Đảng (Đại hội IX thông qua) với các nội dung sau đây:

1. Điều 3: Về quyền của đảng viên.

1.1. Điều 3 (điểm 1): Quyền được thông tin của đảng viên.

Định kỳ hàng tháng, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về tình hình và nhiệm vụ của đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thời sự trong nước và thế giới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, theo hướng dẫn của Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương.

1.2. Điều 3 (điểm 2): Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng: thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 77-QĐ/TW, ngày 22-6-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII).

1.3. Điều 3 (điểm 3): Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị cơ quan có trách nhiệm:

- Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp, những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời, chậm nhất 1 tháng (đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên); 2 tháng (đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương) và 3 tháng (đối với cấp Trung ương); những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên, phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.

2. Điều 4 và Điều 5: Thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên và xét công nhận đảng viên chính thức.

- Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền kết nạp đảng viên: do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định.

- Huyện uỷ (và tương đương): được uỷ quyền cho ban thường vụ xem xét, quyết định.

- Tỉnh uỷ (và tương đương): được uỷ quyền cho tập thể thường trực cấp uỷ và các đồng chí uỷ viên thường vụ là trưởng các ban Đảng cùng cấp xem xét, quyết định.

- Đảng uỷ Quân sự Trung ương và Đảng uỷ Công an Trung ương có quy định riêng.

3. Điều 4 (điểm 3): Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng: thực hiện theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 25-4-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII.

4. Điều 4: Về kết nạp lại người vào Đảng.

4.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:

- Có đủ tiêu chuẩn và điều kiện của người vào Đảng quy định tại Điều 1, Điều lệ Đảng.

- Qua một thời gian, ít nhất là 12 tháng kể từ khi bị ra khỏi Đảng trước đó; người bị án hình sự phải sau 24 tháng kể từ khi được công nhận quyền công dân nếu làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng, tổ chức đảng và cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định sau khi được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý.

- Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các điểm 1, 2, 3 Điều 4, Điều lệ Đảng.

4.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại:

Không xem xét kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: vi phạm lịch sử chính trị theo Quy định số 75-QĐ/TW ngày 25-4-2000 của Bộ Chính trị khoá VIII; tự bỏ sinh hoạt đảng, làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); tham nhũng.

4.3. Chỉ kết nạp lại một lần.

4.4. Những đảng viên được kết nạp lại không phải trải qua thời gian dự bị.

4.5. Điều 5 (điểm 4): Tuổi đảng của đảng viên được kết nạp lại: được tính từ ngày đảng viên đó được công nhận là đảng viên chính thức lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt Ban Bí thư xem xét, quyết định).

Đối với những đảng viên được kết nạp lại trong các thời kỳ trước đây (từ khi có Quy định số 29-QĐ/TW ngày 2-6-1997 của Bộ Chính trị khoá VIII trở về trước) thì tính lại tuổi đảng cho đảng viên đó kể từ ngày được công nhận là đảng viên chính thức lần đầu, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng và thời gian dự bị của lần kết nạp lại.

5. Điều 4 (điểm 4): Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp đặc biệt:

Bộ Chính trị có quy định riêng.

[...]