TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02-TLĐ/QĐ
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 04 năm 1992
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC ĐƠN VỊ
KINH TẾ TẬP THỂ, TƯ NHÂN VÀ CÁ THỂ
Căn cứ Luật công đoàn ngày 20/6/1990 và Nghị
định 133/HĐBT ngày 20/4/1991 hướng dẫn thi hành luật công đoàn;
Căn cứ những điều luật của Nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể, tư nhân và
cá thể;
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam và qua nghiên cứu tổng kết thực tiễn;
Ban Thư ký Tổng liên đoàn quy định về tổ chức và hoạt động công đoàn trong các
đơn vị kinh tế tập thể, tư nhân và cá thể như sau:
I. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG
ĐOÀN TRONG HỢP TÁC XÃ.
1/ Công đoàn trong HTX được tổ chức ở các đơn vị
kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp; dịch vụ công nghiệp, xây dựng, giao thông
vận tải ( Hợp tác xã, hợp tác xã cổ phần, xí nghiệp tập thể).
2/ Công đoàn được thành lập ở những HTX có các
điều kiện: tư liệu sản xuất đã được tập thể hoá, hoặc cổ phần hoá, hoạt động
theo Điều lệ hợp tác xã; sản xuất tương đối ổn định và có phương hướng kinh
doanh lâu dài; đa số lao động là xã viên hoặc có cổ phần.
3/ Đoàn viên công đoàn HTX là những xã viên, lao
động hợp đồng từ một năm trở lên tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam và tự
nguyện gia nhập công đoàn.
4/ Nhiệm vụ cụ thể của công đoàn hợp tác xã:
-Tập hợp ý kiến đoàn viên, xã viên để phối hợp với
Ban quản trị chuẩn bị tốt Đại hội xã viên. Trong đó tập trung vào các vấn đề về
phương hướng sản xuất kinh doanh, bố trí lao động, phương thức phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ và bầu cử Ban lãnh đạo hợp tác xã.
-Phối hợp với Ban quản trị tổ chức phong trào
tìm việc làm, đảm bảo chất lượng sản phẩm, kèm cặp nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn, kỹ thuật, giữ vững kỷ luật sản xuất, an ninh trật tự trên địa bàn.
-Cùng Ban quản trị xây dựng nội quy, quy chế quản
lý HTX, phương án chia lương, chia thưởng, sử dụng quỹ phúc lợi ( quỹ công
ích); thực hiện chính sách BHXH ( ốm đau , thai sản, tai nạn, hưu trí, mất sức
lao động) cho đoàn viên, xã viên.
-Thăm hỏi, giúp đỡ đoàn viên khi khó khăn, hoạn
nạn, phối hợp với Ban quản trị tổ chức nghỉ ngơi, tham quan, du lịch cho đoàn
viên, xã viên.
-Động viên mọi người thực hiện tốt Nghị quyết Đại
hội xã viên, nội quy, quy chế của HTX, chính sách của Đảng và Nhà nước.
5/ Ban Chấp hành công đoàn cùng Ban quản trị HTX
xây dựng quy chế phối hợp hoạt động để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên.
6/ Cán bộ công đoàn là những người có nhiệt tình
với công tác công đoàn, được đoàn viên, xã viên tín nhiệm, am hiểu tình hình sản
xuất kinh doanh của HTX; được hưởng lương hoặc phụ cấp theo quy định hiện hành
của Nhà nước và Tổng liên đoàn cho cán bộ công đoàn.
7/ Tài chính công đoàn HTX gồm: tiền đoàn phí do
đoàn viên đóng bằng 1% tiền lương tháng ( nơi áp dụng lương tháng) hoặc bằng 1%
thu nhập hàng tháng của đoàn viên; tiền trích từ quỹ HTX, tiền hoạt động kinh tế
của công đoàn; các khoản thu khác ( nếu có). Thu , chi tài chính thực hiện theo
Điều lệ quản lý tài chính của Tổng liên đoàn.
8/ Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã hoặc
công đoàn ngành địa phương trực tiếp quản lý và hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn
HTX hoạt động.
II. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CĐ
TRONG DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:
1/ Các xí nghiệp, công ty tư nhân được HĐBT hoặc
UBND tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã cấp giấy phép thành lập và trọng tài
kinh tế cùng cấp đăng ký kinh doanh, hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân
có phương hướng kinh doanh lâu dài, đa số công nhân lao động làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động thì thành lập công đoàn.
2/ Tất cả công nhân lao động đang làm việc tại
doanh nghiệp tư nhân theo chế độ hợp đồng lao động ( trừ lao động theo hợp đồng
thời vụ và người trong gia đình của chủ) nếu tự nguyện và tán thành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam đều được gia nhập công đoàn.
Cán bộ công nhân viên chức của các xí nghiệp, cơ
quan Nhà nước, tổ chức đoàn thể; đã nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức hoặc thôi việc
nay làm việc tại doanh nghiệp, có giấy sinh hoạt công đoàn đều tham gia công
đoàn trong doanh nghiệp.
3/ Công đoàn trong doanh nghiệp tư nhân có chức
năng chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, công nhân
lao động, đoàn kết, giúp đỡ trong nghề nghiệp và đời sống của đoàn viên, công
nhân lao động, phổ biến, hướng dẫn pháp luật và các chế độ chính sách có liện
quan đến người lao động.
4/ Nhiệm vụ cụ thể các công đoàn doanh nghiệp tư
nhân:
-Giúp đỡ người lao động ký hợp đồng lao động cá
nhân với chủ.
-Đại diện cho công nhân lao động ký kết thoả ướng
lao động tập thể với chủ doanh nghiệp và giám sát việc thực hiện các điều khoản
đã được ký kết . Kiến nghị với chủ giải quyết những vi phạm các điều khoản đã
được ký kết, bổ sung những nội dung mới trong thoả ước phù hợp với thực tế.
-Tổ chức đối thoại hoặc trực tiếp can thiệp để
giải quyết các tranh chấp về tiền công, ngày giờ công, tiền thưởng, BHXH, BHLĐ
trong doanh nghiệp.
-Tổ chức cho người lao động giúp đỡ nhau trong
nghề nghiệp và cuộc sống, tổ chức các quỹ tương trợ, thăm hỏi giúp đỡ những
đoàn viên, lao động khi ốm đau, hoạn nạn, hiếu hỉ. Thương lượng với chủ chăm lo
đời sống tinh thần cho công nhân lao động; tham quan du lịch.
-Tuyên truyền phổ biến và động viên người lao động
thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến họ.
5/ Cán bộ công đoàn do quần chúng lựa chọn bầu
ra; là những người vó nhiệm tình với công tác công đoàn, có uy tín trong quần
chúng, am hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; được hưởng lương hoặc phụ
cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng liên đoàn cho cán bộ công
đoàn.
6/ Tài chính công đoàn trong doanh nghiệp tư
nhân gồm: tiền đoàn phí do đoàn viên đóng bằng 1% thu nhập hàng tháng; tiền chủ
doanh nghiệo đóng góp; tiền hoạt động kinh tế công đoàn và các khoản thu khác
(nếu có).
Thu chi tài chỉnh thực hiện theo Điều lệ quản lý
tài chính của Tổng liên đoàn.
7/ Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã hoặc
công đoàn ngành địa phương trực tiếp quản lý và hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn
doanh nghiệp tư nhân hoạt động.
III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN TRONG XÍ NGHIỆP, CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ( GỌI
CHUNG LÀ CÔNG TY)
1/ Công đoàn được thành lập khi công ty đã hoạt
động ổn định theo luật công ty hiện hành và có đa số công nhân lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
2/ Tất cả công nhân lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động ngắn hạn và dài hạn ( trừ những người làm hợp động thời vụ)
và những cổ đông trực tiếp làm việc trong công ty, nếu tự nguyện tán thành Điều
lệ Công đoàn Việt Nam đều được gia nhập công đoàn.
3/ Công đoàn công ty là tổ chức đại diện của người
lao động, thay mặt cho tập thể lao động thoả thuận với giám đốc về quyền lợi của
người lao động đã được Nhà nước quy định, cùng giám đốc giải quyết một số vấn đề
phát sinh trong quá trình lao động.
4/ Công đoàn công ty có nhiệm vụ:
-Giúp người lao động ký kết hợp đồng lao động cá
nhân với giám đốc công ty
-Tập hợp ý kiến, chuẩn bị nội dung thoả ước lao
động tập thể, thay mặt cho tập thể lao động ký kết thoả ước lao động tập thể với
giám đốc; theo dõi giám sát việc thực hiện các điều khoả đã được ký kết, cùng
giám đốc giải quyết những việc không thực hiện đúng các điều khoản trong bản
thoả ước, ký kết các điều khoản bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.
-Thoả thuận với Hội đồng quản trị về quy chế sử
dụng phúc lợi tập thể, khen thưởng, kỷ luật đối với đoàn viên và công nhân lao
động; tham gia giám sát việc khen thưởng định kỳ, lễ, tết.
-Cùng giám đốc công ty chăm lo đời sống tinh thần
của người lao động: tham quan, du lịch, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
giúp đỡ, thăm hỏi đoàn viên lao động động khi ốm đau, hoạn nạn, hiếu hỷ.
-Phổ biển cho đoàn viên, lao động hiểu rõ quyền
lợi và trách nhiệm của mình đối với công ty, tuyên truyền giáo dục pháp luật có
liên quan đến người lao động.
5/ Cán bộ công đoàn công ty là những người có
nhiệt tình với công tác công đoàn, có uy tín trong đoàn viên, lao động, am hiểu
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, được hưởng lương hoặc phụ cấp trách
nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng liên đoàn cho cán bộ công
đoàn.
6/ Tài chính công đoàn công ty gồm: tiền đoàn
phí do đoàn viên đóng bằng 1% lương tháng, tiền công ty đóng góp, tiền hoạt động
kinh tế công đoàn và các khoản thu khác.
Thu chi tài chính thực hiện theo Điều lệ quản lý
tài chính của Tổng liên đoàn.
7/ Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã hoặc
công đoàn ngành địa phương trực tiếp quản lý và hướng dẫn, giúp đỡ công đoàn
công ty hoạt động.
IV. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG
ĐOÀN TRONG XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.
1/ Trong các xí nghiệp liên doanh với nước
ngoài, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài, người lao động có quyền thành lập và gia
nhập công đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, cơ
quan công đoàn cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn việc thành lập và hoạt động
công đoàn, không ai được cản trở hoặc phân biệt đối xử với lý do người lao động
gia nhập và hoạt động công đoàn.
2/ Tổ chức công đoàn trong xí nghiệp có chức
năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người lao động; đại diện cho
tập thể lao động trong các vấn đề giữa họ với xí nghiệp, tiến hành việc thương
lượng tập thể nhằm đảm bảo cho quan hệ lao động trong xí nghiệp được ổn định,
góp phần làm cho sản xuất phát triển.
3/ Những xí nghiệp có đa số công nhân lao động
trước đây là đoàn viên công đoàn của các xí nghiệp, cơ quan Nhà nước và tổ chức
đoàn thể thì thành lập ngay công đoàn khi xí nghiệp bắt đầu hoạt động để đại diện
cho tập thể lao động quan hệ, làm việc với giám đốc xí nghiệp.
Những xí nghiệp có đa số công nhân lao động mới
tuyển dụng, chưa phải đoàn viên công đoàn thì tối đa sau 3 tháng xí nghiệp hoạt
động cần phải thành lập tổ chức công đoàn hoặc cử BCH CĐ lâm thời để đại diện
cho tập thể lao động.
4/ Tất cả công nhân lao động ( kể cả lao động là
người nước ngoài) làm việc theo chế độ hợp đồng lao động ( trừ lao động hợp đồng
theo thời vụ) tự nguyện và tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đều được gia nhập
công đoàn.
Công nhân lao động đã là đoàn viên công đoàn
trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước, tổ chức đoàn thể, có giấy giới thiệu thì
được sinh hoạt công đoàn.
5/ Nhiệm vụ cụ thể của công đoàn trong xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài:
-Giúp đỡ công nhân lao động ký kết hợp đồng lao
động cá nhân.
-Thay mặt công nhân lao động ký kết thoả ước lao
động tập thể. Trong thoả ước, tiền lương tối thiểu, chế độ BHXH, BHLĐ và các chế
độ lao động khác ít nhất cũng phải đạt mức độ Nhà nước quy định cho người lao động,
giám sát thực hiện thoả ước, can thiệp để giám đốc giải quyết những vi phạm thoả
ước lao động tập thể.
-Tổ chức đối thoại giữa công nhân lao động và
giám đốc để giải quyết những vướng mắc, đòi hỏi hợp pháp, chính đáng của công
nhân lao động về tiền công, BHXH, BHLĐ… thay mặt công nhân lao động giải quyết
tranh chấp lao động.
-Thoả thuận với giám đốc, trực tiếp tổ chức đời
sống văn hoá tinh thần cho công nhân lao động; tham quan, du lịch, nghỉ ngơi,
thăm hỏi đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạn, những việc hiếu hỉ của đoàn viên.
-Động viên đoàn viên, lao động giữ gìn kỷ luật sản
xuất, an toàn lao động, nội quy quy chế xí nghiệp, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp,
học hỏi kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến của nước ngoài, giải thích
cho người lao động hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình.
6/ Cán bộ công đoàn là những người có nhiệt tình
với công tác công đoàn, có uy tín trong công nhân lao động, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, hiểu biết chính sách, pháp luật, được hưởng lương hoặc phụ cấp
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng liên đoàn cho cán bộ công đoàn.
7/ Tài chính công đoàn gồm: tiền đoàn phí do
đoàn viên đóng bằng 1% tiền lương tháng theo hợp đồng lao động; tiền trích từ
quỹ doanh nghiệp đóng góp, tiền hoạt động kinh tế của công đoàn và các khoản
thu khác.
Thu chi tài chính theo Điều lệ quản lý tài chính
của Tổng liên đoàn LĐVN.
V. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGHIỆP ĐOÀN:
1/ Nghiệp đoàn ( hoặc công đoàn nghề) được tổ chức
theo địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc theo khu vực tập trung lao động để tập hợp
những người lao động tự do cá thể, lao động trong các hộ tiểu chủ, các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ, cùng ngành nghề, tự nguyện gia nhập vào tổ chức Công đoàn
Việt Nam để đoàn kết giúp đỡ nhau, cùng nhau phấn đấu vì lợi ích của người lao
động, vì dân chủ và đổi mới xã hội góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát
triển kinh tế -xã hội của đất nước.
2/ Nghiệp đoàn thành lập dưới sự hướng dẫn giúp
đỡ trực tiếp của Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã hoặc công đoàn ngành địa
phương.
3/ Tất cả công nhân lao động nói ở điểm 1 trên
đây muốn liên kết với nhau, tự nguyện và tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam đều
được gia nhập nghiệp đoàn.
4/ Nghiệp đoàn có chức năng: chăm lo, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, công nhân lao động; đoàn kết giúp đỡ
nhau trong nghề nghiệp và đời sống của đoàn viên, công nhân lao động; phổ biến,
hướng dẫn pháp luật và các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động.
5/ Nhiệm vụ cụ thể của nghiệp đoàn:
-Giúp đỡ đoàn viên tìm kiếm việc làm, duy trì
phát triển nghề nghiệp.
-Tổ chức, tạo điều kiện cho người lao động giúp
đỡ nhau về vốn, kỹ thuật, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng sản
phẩm để phát triển sản xuất, giúp nhau khi khó khăn hoạn nạn.
-Giúp người lao động ký hợp đồng lao động cá
nhân ( nếu có) giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối
với người lao động; tập hợp những đề nghị chính đáng hợp pháp của người lao động
để kiến nghị với chủ cơ sở hoặc cơ quan chức năng Nhà nước giải quyết; thay mặt
người lao động giải quyết các tranh chấp lao động trong nội bộ.
-Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của
Nhà nước, động viên người lao động tôn trọng pháp luật, chấp hành tốt các chính
sách của Nhà nước.
6/ Cán bộ nghiệp đoàn là những người lao động
trong ngành nghề, có nhiệt tình công tác nghiệp đoàn, có uy tín trong công nhân
lao động và nghề nghiệp, hiểu biết luật pháp; được hưởng lương hoặc phụ cấp
theo quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng liên đoàn cho cán bộ công đoàn.
7/ Tài chính nghiệp đoàn gồm: tiền đoàn phí do
đoàn viên đóng bằng 1% thu nhập hàng tháng hoặc mức do nghiệp đoàn quy định; tiền
đóng góp của các chủ cơ sở, tiền tài trợ của công đoàn cấp trên, của tổ chức xã
hội, tiền hoạt động kinh tế công đoàn và các khoản khác.
Thu chi tài chính theo Điều lệ quản lý tài chính
của Tổng liên đoàn LĐVN.
8/ Nghiệp đoàn hoạt động như công đoàn cơ sở, có
con dấu riêng do Tổng liên đoàn LĐVN quy định.
Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công
đoàn ngành Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này và thường
xuyên báo cáo kết quả về Tổng liên đoàn LĐVN.
|
TM. BAN THƯ KÝ
TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tư
|