ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
23 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NỘI VỤ TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu vực; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ
trên địa bàn tỉnh; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và tổ chức tương đương chi cục
thuộc Sở Nội vụ; thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự,
thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm định đối với các dự thảo
văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế
hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền
giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp
huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong
các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được
Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng
số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người
làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư thuộc phạm vi quản lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương
trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương
trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số
cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Chủ trì triển khai công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công
vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu vực, đặt tên, đổi tên ấp,
khu vực ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác
dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định
của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp, khu vực
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa
giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết
tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an
toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án,
văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền
quyết định.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
ấp, khu vực:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khu vực theo
quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch
công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch,
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi
trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức.
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về
việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công
chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn
theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với
công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có
phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo
quy định của pháp luật.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm
vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh).
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà
nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ Nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh.
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh để
sử dụng trong nước.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh;
thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu
hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của
các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt
động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn.
d) Trực tiếp quản lý tài liệu
lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch
vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không
phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã
được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ
sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
trong phạm vi quản lý.
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
16. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Quản lý, khai thác và công bố
dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
17. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền
tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
kịp thời.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ
quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có
thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn
vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ, gồm:
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, lãnh đạo công tác Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
c) Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
d) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Xây dựng chính quyền và
Cải cách hành chính;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tôn giáo.
b) Tổ chức tương đương Chi cục
thuộc Sở Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng. c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Nội vụ: Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức, viên chức
và số lượng người làm việc của Sở Nội vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức,
viên chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nội vụ
lập kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 4. Quyết
định có hiệu lực từ ngày 02 tháng 02 năm 2024 và thay thế Quyết định số
09/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh
Hậu Giang.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|