Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quy định 01/QĐi/UBKTTW năm 2018 về tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Số hiệu 01/QĐi/UBKTTW
Ngày ban hành 03/05/2018
Ngày có hiệu lực 03/05/2018
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ủy ban kiểm tra trung ương
Người ký Trần Quốc Vượng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ỦY BAN KIỂM TRA

-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 01/QĐi/UBKTTW

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2018

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRUNG ƯƠNG

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XII;

- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26-7-2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;

- Căn cứ Quyết định số 60-QĐ/TW, ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương;

Ủy ban Kiểm tra Trung ương quy định về tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy định này quy định về tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát do Ủy ban Kiểm tra Trung ương (gọi tắt là Ủy ban) thành lập để thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 32, Điều lệ Đảng và các nhiệm vụ do cấp trên giao.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát

- Đoàn kiểm tra, giám sát (gọi tắt là đoàn) hoạt động dưới sự điều hành của trưởng đoàn và Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn.

Thành viên trong đoàn chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn; trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước Ủy ban về hoạt động của đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Hoạt động của đoàn phải tuân theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Ủy ban, Thường trực Ủy ban; tôn trọng các quy định của địa phương, đơn vị nơi tiến hành kiểm tra, giám sát, không gây cản trở hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên được kiểm tra, giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Quá trình kiểm tra, giám sát, phải xem xét, đánh giá sự việc đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục; lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra, giám sát; hướng dẫn, thuyết phục để đối tượng kiểm tra, giám sát hiểu và chấp hành nghiêm túc quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và yêu cầu của đoàn.

- Đoàn làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phải có từ hai người trong đoàn trở lên và ghi biên bản làm việc.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ CÁC THÀNH VIÊN TRONG ĐOÀN

Điều 3. Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát

- Căn cứ kết quả nắm tình hình hoặc nhiệm vụ do Thường trực Ủy ban giao, vụ trưởng vụ địa bàn, lĩnh vực báo cáo đề xuất với thành viên Ủy ban trực tiếp phụ trách địa bàn, lĩnh vực và các thành viên Ủy ban phụ trách vụ về kế hoạch, dự kiến đoàn kiểm tra, giám sát; đề xuất Phó Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra, giám sát.

- Vụ trưởng trình Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra, giám sát.

- Thành phần đoàn gồm: Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu cần thiết), thư ký đoàn và các thành viên, số lượng đoàn từ 3 đến 5 người; trường hợp đặc biệt xin ý kiến Chủ nhiệm Ủy ban.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra, giám sát

1. Nhiệm vụ

- Thực hiện nhiệm vụ theo quy trình kiểm tra, giám sát.

- Xây dựng lịch trình kiểm tra, giám sát và đề cương gợi ý nội dung báo cáo tự kiểm tra, giám sát; phân công nhiệm vụ cho các thành viên; chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra, giám sát.

- Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra, giám sát, đoàn phải làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát để triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và thống nhất lịch làm việc.

- Báo cáo Ủy ban về thực hiện nhiệm vụ của đoàn kiểm tra, giám sát.

[...]