Quy chế phối hợp 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC năm 2018 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao trong công tác giám định tư pháp

Số hiệu 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC
Ngày ban hành 26/03/2018
Ngày có hiệu lực 26/03/2018
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Quốc phòng,Bộ Tư pháp,Tòa án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Lê Quý Vương,Trần Tiến Dũng,Nguyễn Hải Phong,Lê Chiêm,Nguyễn Trí Tuệ
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

BỘ TƯ PHÁP - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 992/QCPH-BTP-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2018

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA BỘ TƯ PHÁP, BỘ CÔNG AN, BỘ QUỐC PHÒNG, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Tchức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tchức của Bộ Quốc phòng;

Đgóp Phần giải quyết khó khăn, vướng mắc về giám định tư pháp trong hoạt động tố tụng và để tăng cường cơ chế thông tin, phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan tiến hành ttụng và cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kim sát nhân dân ti cao và Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác giám định tư pháp như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan khác có liên quan (sau đây gọi chung là các cơ quan phối hp) về quản lý và giải quyết các vướng mắc, khó khăn về giám định tư pháp thuộc thẩm quyền của mỗi cơ quan.

Điều 2. Mục đích phối hợp

1. Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan về giám định tư pháp.

2. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong tổ chức, quản lý hoạt động giám định tư pháp, giải quyết các vấn đề về giám định tư pháp cần có sự phối hợp của các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giám định tư pháp.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong hoạt động giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động phi hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm đúng nội dung, hiệu quả.

3. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi trực tiếp, gửi công văn, thông báo bằng văn bản, tổ chức hp liên ngành, hoặc hình thức khác liên quan đến giám định tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết.

2. Cung cấp số liệu về tchức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp và các tài liệu có liên quan về giám định tư pháp.

3. Kiểm tra liên ngành về công tác giám định tư pháp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Phối hợp trong xây dựng văn bản về giám định tư pháp

1. Cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản liên quan đến giám định tư pháp theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.

[...]