Quy chế phối hợp 1016/QCPH/TCT-HTVT giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam

Số hiệu 1016/QCPH/TCT-HTVT
Ngày ban hành 03/06/2016
Ngày có hiệu lực 03/06/2016
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Hội Tư vấn thuế Việt Nam,Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Thị Cúc,Nguyễn Đại Trí
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

TỔNG CỤC THUẾ -
HỘI TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1016/QCPH/TCT-HTVT

Hà Nội, ngày 3 tháng 6 năm 2016

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA TỔNG CỤC THUẾ VÀ HỘI TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM

Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội Tư vấn thuế Việt Nam, quy định tại Điều lệ Hội Tư vấn thuế Việt Nam, đã được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 1096/QĐ –BNV ngày 03/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2015-2016;

Căn cứ Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 8/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 420/QĐ-BTC ngày 03/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Kế hoạch phát triển hệ thống đại lý thuế đến năm 2020;

Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam thống nhất quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp công tác giữa Tổng cục Thuế và Hội Tư vấn thuế Việt Nam trong việc:

Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của chính sách thuế và công tác quản lý thuế;

Hỗ trợ và phát triển hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Việc trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai cơ quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Hai bên phải tôn trọng, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

3. Nội dung thông tin trao đổi và phối hợp công tác giữa hai cơ quan được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quản lý thuế.

Chương II

TRAO ĐỔI THÔNG TIN

Điều 3. Trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai bên

1. Về phía Tổng cục Thuế:

a) Cung cấp các văn bản pháp luật về thuế, quy trình quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn về thuế;

b) Cung cấp các thông tin đăng ký hành nghề của Đại lý thuế, nhân viên Đại lý thuế, người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;

c) Cung cấp một số thông tin (được phép cung cấp theo quy định của Luật Quản lý thuế) liên quan đến người nộp thuế để sử dụng trong việc rà soát, đánh giá tác động của chính sách thuế.

2. Về phía Hội Tư vấn thuế Việt Nam:

a) Cung cấp cho Tổng cục Thuế các thông tin về hoạt động của các Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế, tình hình phát triển hội viên của Hội;

[...]