Quy chế về hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ngày 14/07/1993 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 14/07/1993
Ngày có hiệu lực 14/07/1993
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nông Đức Mạnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1993

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật tổ chức Quốc hội;
Quy chế này quy dịnh nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội bắt đầu từ khi được Quốc hội bầu ra và kết thúc khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.

Điều 2

Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên, do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch.

Số Phó Chủ tịch Quốc hội và Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội.

Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ và làm việc theo chế độ chuyên trách.

Trong trường hợp khuyết thành viên thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo để Quốc hội quyết định việc bầu bổ sung.

Điều 3

Uỷ ban thường vụ Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, hoạt động của Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cùng với sự tham gia của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.

Điều 4

Các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công; tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nội dung của phiên họp.

Trong trường hợp được sự uỷ nhiệm của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội được thay mặt Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc với các ngành, các cấp và báo cáo kết quả với Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 5

Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh và nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Điều 6

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm soát nhân dân tối cao, Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; với sự tham gia của cơ quan, tổ chức khác và của công dân khi cần thiết.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan Nhà nước khác; các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Chương 2

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Điều 7

Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

[...]