Quy chế 2458/QCPH-UBND năm 2018 về phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ với tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 2458/QCPH-UBND
Ngày ban hành 12/06/2018
Ngày có hiệu lực 22/06/2018
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ,Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Hoàng Công Thủy,Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

UBND TỈNH PHÚ THỌ -
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2458/QCPH-UBND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 06 năm 2018

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG TẠI CÁC KHU VỰC GIÁP RANH GIỮA TỈNH PHÚ THỌ VÀ TỈNH VĨNH PHÚC

Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Căn cứ Công văn số 6667/VPCP-CN ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về việc tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên phạm vi toàn quốc năm 2016;

Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ với tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là: khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh), như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, phương thức, hình thức và nội dung phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

Các nội dung phối hợp khác không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

Điều 2. Mục đích của việc phối hợp

1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả về chuyên môn và thông tin, để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm ngăn chặn và chấm dứt tình trạng khai thác cát, sỏi lòng sông trái phép.

2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân hoạt động cát, sỏi lòng sông và nhân dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật và công tác bảo vệ cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh theo Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Không gây cản trở đến công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và hoạt động khoáng sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Công tác phối hợp được thực hiện đúng quy định của pháp luật về cát, sỏi lòng sông và các văn bản có liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

3. Bảo đảm đồng bộ, hiệu quả trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp kiểm tra hoạt động cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh.

4. Chủ động trong công tác bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác; xử lý những vấn đề phát sinh theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan đối với các hoạt động cát, sỏi lòng sông tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh Phúc. Hỗ trợ trong xử lý các tình huống phức tạp bảo đảm đúng quy định của pháp luật.

Chương II

PHƯƠNG THỨC, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Phương thức phối hợp

1. Phối hợp tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các khu vực cát, sỏi lòng sông tại vùng giáp ranh giữa hai tỉnh, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định. Cơ quan chủ trì kiểm tra của tỉnh Phú Thọ hoặc tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm thông báo cho cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh biết và phối hợp thực hiện khi cần thiết.

2. Tại khu vực giáp ranh giữa hai tỉnh, khi xảy ra hoạt động cát, sỏi lòng sông trái phép, chính quyền địa phương tại khu vực đó chủ trì, phối hợp với cơ quan cùng cấp của tỉnh giáp ranh tổ chức kiểm tra, thống nhất hình thức xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp, trong quá trình xử lý có ý kiến khác nhau thì cơ quan chủ trì quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND cấp trên để chỉ đạo giải quyết.

Điều 5. Hình thức phối hợp

Tùy theo tính chất, nội dung cần phối hợp, các hình thức phối hợp gồm:

[...]