Quy chế 1527/QCPH/TCT-TCCS phối hợp trong đấu tranh phòng, chống các hành vi tội phạm trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính - Bộ Công an - Tổng cục Thuế - Tổng cục Cảnh sát ban hành

Số hiệu 1527/QCPH/TCT-TCCS
Ngày ban hành 31/10/2007
Ngày có hiệu lực 31/10/2007
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Tài chính,Tổng Cục Cảnh sát nhân dân,Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Văn Ninh,Trần Văn Thảo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Trách nhiệm hình sự

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN
TỔNG CỤC THUẾ - TỔNG CỤC CẢNH SÁT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1527/QCPH/TCT-TCCS

Hà Nội, ngày 31 tháng10 năm 2007

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH VÀ TỔNG CỤC CẢNH SÁT -BỘ CÔNG AN TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Căn cứ các quy định của pháp luật về thuế;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11, ngày 12/12/2005;
Căn cứ vào Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-BCA ngày 14/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Bộ Công an quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Tổng cục Cảnh sát ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/1999/TTLT/BTC-BCA ngày 20/12/1999 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công an về quan hệ phối hợp công tác bảo đảm an ninh trật tự cho một số hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính;

Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thuế, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội, Tổng cục Cảnh sát trực thuộc Bộ Công an và Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an (sau đây gọi chung là hai lực lượng) tăng cường các hoạt động phối hợp trong công tác phòng, chống các hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực thuế như: trốn thuế, gian lận thuế, lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng, in ấn, mua bán và sử dụng trái phép hoá đơn giá trị gia tăng, chây ỳ không nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước và các tội phạm khác về thuế (sau đây gọi chung là các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu phạm tội ).

2. Hoạt động phối hợp phải được thống nhất từ Trung ương đến Địa phương trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng lực lượng, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu phạm tội. Nghiêm cấm việc lợi dụng quy chế này để làm trái quy định của pháp luật và làm ảnh hưởng đến uy tín của mỗi lực lượng.

3. Hoạt động phối hợp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi lực lượng. Khi phối hợp thực hiện một công việc cụ thể phải có kế hoạch được lãnh đạo có thẩm quyền của hai lực lượng phê duyệt. Những vướng mắc phát sinh trong khi triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời. Trong trường hợp không thống nhất phương hướng giải quyết thì báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp của hai lực lượng xem xét quyết định.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Trao đổi thông tin, tài liệu.

1.1. Hai lực lượng thường xuyên trao đổi những chủ trương, chính sách mới của Nhà nước về lĩnh vực thuế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng liên quan đến công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu phạm tội.

1.2. Cơ quan thuế cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan công an về hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp:

- Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế;

- Chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn, không thực hiện các hình thức xử phạt và các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế;

- Tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh bỏ trốn, mất tích khỏi trụ sở kinh doanh;

- Mua, bán, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng bất hợp pháp, làm mất hoá đơn, vi phạm pháp luật về thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế;

- Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá nhân khác.

1.3. Lực lượng Cảnh sát có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin theo đề nghị của cơ quan thuế về:

- Thông tin liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm;

- Cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh, thường trú, tạm trú, tạm vắng;

- Thông tin về hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân có vi phạm về thuế.

1.4. Khi nhận được đơn, thư tố giác về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, hai lực lượng tiến hành xem xét, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp để kịp thời chống gian lận về thuế, thu hồi ngay số tiền thuế bị chiếm đoạt, đồng thời chuyển giao hồ sơ cho lực lượng cảnh sát tiến hành điều tra, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Phối hợp hoạt động.

2.1. Trong từng trường hợp cụ thể khi được đề nghị, mỗi lực lượng có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn điều tra, thanh tra, kiểm tra những vụ, việc vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm và có tính chất phức tạp, phạm vi liên quan đến nhiều cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp, địa phương.

2.2. Khi lực lượng cảnh sát có công văn yêu cầu cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến các vụ việc cụ thể về thuế phục vụ công tác điều tra, xác minh, ngành thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.

Cơ quan thuế cung cấp mẫu các loại ấn chỉ do ngành thuế phát hành và hoá đơn do doanh nghiệp đăng ký tự in được cơ quan thuế đồng ý để lực lượng cảnh sát nghiên cứu phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi làm giả cũng như công tác điều tra, xử lý vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực thuế.

2.3. Trong quá trình xử lý vi phạm về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền của cơ quan thuế phải cung cấp hồ sơ cho cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.

2.4. Các vụ việc vi phạm pháp luật thuế do lực lượng cảnh sát chuyển giao cho ngành thuế để xử lý hành chính, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra làm rõ mức độ vi phạm về thuế và xử lý theo thẩm quyền, sau đó thông báo kết quả xử lý bằng văn bản cho lực lượng cảnh sát nơi đơn vị chuyển giao hồ sơ vụ việc được biết.

[...]