Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích năm 1988 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 9-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 10/11/1988
Ngày có hiệu lực 22/11/1988
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 9-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1988

 

PHÁP LỆNH

NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH

Để huy động hợp lý sức lao động của nhân dân tham gia xây dựng, tu bổ các công trình vì lợi ích chung của xã hội; kịp thời phòng, tránh và khắc phục hậu quả trong trường hợp xảy ra thiên tai, địch hoạ;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định nghĩa vụ lao động công ích của công dân.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Nghĩa vụ lao động công ích của công dân quy định trong Pháp lệnh này bao gồm : nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp khẩn cấp.

Điều 2

Việc huy động công dân thực hiện nghĩa vụ lao động công ích do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo kế hoạch, đúng mục đích, bảo đảm công bằng, tiết kiệm và đạt hiệu quả thiết thực.

Điều 3

Các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, các đơn vị cơ sở và gia đình, trong phạm vi chức năng và trách nhiệm của mình, có nhiệm vụ động viên, giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.

Chương 2:

NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM

Điều 4

Công dân có sức lao động, nam đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi có nghĩa vụ tham gia lao động công ích hàng năm.

Điều 5

Số ngày công lao động công ích hàng năm của mỗi công dân là không quá mười ngày công, kể cả ngày đi và về.

Điều 6

Ngày công lao động công ích hàng năm được sử dụng để xây dựng và tu bổ đê, kè, cống; công trình thuỷ lợi đầu mối; làm đường giao thông và phục vụ sẵn sàng chiến đấu được ghi trong kế hoạch của Trung ương và của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và của tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương do Nhà nước quản lý.

Điều 7

Người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ lao động công ích phải hoàn thành định mức khối lượng công việc được giao.

Tuỳ theo tính chất công việc, cơ quan huy động phải thông báo rõ cho người trực tiếp tham gia lao động công ích biết, để họ mang theo công cụ lao động thông thường, thích hợp và phương tiện sinh hoạt cá nhân.

Điều 8

Người trực tiếp tham gia lao động công ích hàng năm được trợ cấp theo định mức lao động, được bảo đảm các chế độ bảo hộ lao động, bảo vệ sức khoẻ, điều trị khi ốm đau, hoặc khi bị tai nạn lao động trong thời gian tham gia lao động công ích, theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 9

Nếu người được huy động tham gia lao động công ích hàng năm không lao động trực tiếp được, thì có thể thuê mướn người khác làm thay; trong trường hợp không thuê mướn được thì phải nộp cho cơ quan huy động một số tiền để đủ thuê mười ngày công lao động phổ thông ở địa phương.

Điều 10

Những người sau đây được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm:

[...]