Nghị quyết 86/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 86/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2012
Ngày có hiệu lực 18/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Phùng Thanh Kiểm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 86/2012/NQ-HĐND

Lạng Sơn, ngày 11 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân  tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 2012 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2013. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:

1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2013

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của từng ngành, từng sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn. Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tổng sản phẩm nội tỉnh (GDP) tăng từ 8,5- 9%, trong đó: nông lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10- 11%; dịch vụ tăng 10- 11%. Cơ cấu GDP: Nông lâm nghiệp chiếm 36- 37%, công nghiệp- xây dựng 22- 23%, dịch vụ 41- 42%.

- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế khoảng 27 triệu đồng.

- Sản lượng lương thực khoảng 300 nghìn tấn.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 11- 12%.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 7.900 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.307 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 818 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.450 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 39 tỷ đồng. Thu phí sử dụng bến, bãi đối với phương tiện vận tải ra vào khu vực cửa khẩu 200 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 4.373,7 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên 3.980 tỷ đồng.

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,2%o.

- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 12.500 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 39%.

- Số trường đạt chuẩn quốc gia mới: 08 trường.

- Số xã mới có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa: 01 xã, lũy kế 207 xã, đạt tỷ lệ 91,6%.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 96,3%.

- Tỷ lệ thôn, bản, khối phố có nhà văn hoá: 75%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.

- Trồng mới 9.000 ha rừng, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 51,9%.

- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 81%.

[...]