Nghị quyết 8b/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Số hiệu 8b/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/08/2007
Ngày có hiệu lực 15/08/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Mễ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8b/2007/NQ-HĐND

Huế, ngày 15 tháng 8 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2805/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về Đề án quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm định của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành các nội dung chủ yếu của Đề án: “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế” với các nội dung sau:

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

a) Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.

b) Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước. Hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng Nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị áp dụng cho các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

2. Quy định chế độ công tác phí:

a) Quy định tiền tàu, xe đi lại:

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào tính chất công việc của chuyến đi công tác và nguồn kinh phí được giao mà quy định mức thanh toán các loại vé tàu hoặc các loại vé xe cho người đi công tác từ cơ quan đến nơi công tác trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Quy định tiêu chuẩn vé máy bay đi công tác trong nước:

- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class): Dành cho các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.

- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,5 trở lên ở cấp tỉnh và từ 0,3 trở lên ở cấp huyện. Trong trường hợp đặc biệt cần phải đi công tác bằng máy bay do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

c) Quy định thuê phương tiện đi công tác:

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện đi công tác trên cơ sở có hợp đồng và thanh lý hợp đồng thuê phương tiện kèm theo hóa đơn hợp lệ, áp dụng cho các trường hợp: Những vùng không có phương tiện vận tải của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách; Áp dụng cho đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan không có hoặc không sử dụng xe ô tô cơ quan, đơn vị.

d) Quy định tự túc phương tiện đi công tác:

- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số km thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

- Đối với các đối tượng cán bộ không có đủ tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

đ) Quy định phụ cấp lưu trú:

Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác)

- Trường hợp đi trong tỉnh: Người đi công tác mà quãng đường đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú là: 50.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.

- Trường hợp đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ cấp lưu trú trả cho người đi công tác là: 70.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức phụ cấp lưu trú là: 40.000đ/ngày/người.

[...]