HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 08
tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM
ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết
định số 318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn
2021 - 2025; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về huyện nông thôn mới;
quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 4312/TTr-UBND ngày 15 tháng 6
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết về Đề án phát triển đường
giao thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt
những nội dung chính của Đề án phát triển đường giao thông nông thôn phục
vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025 kèm theo Nghị
quyết này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp
luật.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày
08 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
NỘI DUNG CHÍNH
CỦA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần 1
MỤC
TIÊU XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu
chung
a) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn đảm
bảo chất lượng, bền vững nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại, gắn kết mạng lưới giao thông khu vực nông thôn với
mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh, tạo sự kết nối thông suốt; đảm bảo lưu
thông hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được
thuận lợi, nhanh chóng.
b) Nâng cao chất lượng các tiêu
chí giao thông để xây dựng tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí tỉnh nông thôn mới trước
năm 2025 theo Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án xây dựng nông thôn
mới tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025:
- Cấp xã: 100% số xã đạt chuẩn
tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; trong
đó, ít nhất 42,3% số xã (ít nhất 47 xã) đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao.
- Cấp huyện: 100% số huyện đạt
chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới;
trong đó, ít nhất 02 huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí
quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% km đường huyện được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo quy hoạch và được bảo trì hàng năm, đảm bảo
sáng - xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu
sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định.
b) 100% số km đường xã được nhựa
hóa hoặc bê tông hóa và được bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng - xanh - sạch
- đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu sáng, gờ giảm
tốc, cây xanh…) theo quy định.
c) 100% số km đường thôn, liên
thôn được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa); bảo trì hàng năm, đảm bảo sáng
- xanh - sạch - đẹp và có các hạng mục cần thiết (biển báo, biển chỉ dẫn, chiếu
sáng, gờ giảm tốc, cây xanh…) theo quy định.
d) Từ 85% trở lên số km đường ngõ,
xóm, hẻm được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa), đảm bảo sáng - xanh - sạch -
đẹp.
đ) Từ 85% trở lên số km đường nội đồng
được cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông hóa) đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển
hàng hóa.
e) Đầu tư hoàn thành bến xe khách tại
trung tâm các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai đạt tiêu chuẩn
loại IV trở lên; các địa phương còn lại duy trì hoặc đầu tư nâng cấp bến xe đạt
loại III trở lên.
Phần
2
NHIỆM
VỤ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1. Dự kiến khối lượng và nhu
cầu vốn thực hiện
a) Đầu tư xây dựng mới và cải tạo,
nâng cấp khoảng 829 km đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng
1.596 tỷ đồng([1]),
trong đó:
- 118 km đường huyện, đường xã đạt
chuẩn theo quy hoạch với tổng vốn đầu tư khoảng 723 tỷ đồng, gồm: Đầu tư xây dựng
mới 89 km, vốn đầu tư khoảng 578 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt
đường cũ 29 km, vốn đầu tư khoảng 145 tỷ đồng;
- 252 km đường thôn, liên thôn với
tổng vốn đầu tư khoảng 319 tỷ đồng, gồm: Đầu tư xây dựng mới 124 km, vốn đầu tư
khoảng 159 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 128 km, vốn đầu tư
khoảng 160 tỷ đồng.
- 420 km đường ngõ, xóm, hẻm với tổng
vốn đầu tư khoảng 506 tỷ đồng, gồm: Đầu tư xây dựng mới 26 km, vốn đầu tư khoảng
32 tỷ đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 394 km, vốn đầu tư
khoảng 474 tỷ đồng.
- 39 km đường nội đồng với tổng
vốn đầu tư khoản 48 tỷ đồng, gồm: Đầu tư mới 22 km, vốn đầu tư khoảng 27 tỷ
đồng; đầu tư cải tạo, nâng cấp trên mặt đường cũ 17 km, vốn đầu tư khoảng 21 tỷ
đồng.
b) Công tác bảo trì hằng năm: Thực
hiện bảo trì 737 km đường huyện, 1.416 km đường xã và 1.614 km đường thôn, với tổng
kinh phí khoảng 112 tỷ đồng([2]) (đường huyện: 15 tỷ đồng/năm; đường xã: 14,2 tỷ
đồng/năm; đường thôn, liên thôn: 8 tỷ đồng/năm).
c) Đầu tư bến xe khách tối thiểu
đạt loại IV tại các huyện: Lạc Dương, Đức Trọng, Đam Rông và Đạ Huoai, với tổng
vốn đầu tư khoảng 16 tỷ đồng (suất đầu tư trung bình 4 tỷ đồng/bến).
d) Trồng 168.000 cây xanh trên các
tuyến đường giao thông nông thôn với tổng vốn đầu tư khoảng 67 tỷ đồng (suất
đầu tư trung bình 400 nghìn đồng/cây).
2. Dự kiến nguồn lực
a) Đối với đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn:
-
Đường huyện, đường xã: 723 tỷ đồng, sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện)
thực hiện các dự án theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
và kế hoạch đầu tư công hằng năm;
-
Đối với đường thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: 873 tỷ đồng;
trong đó: sử dụng từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia: 273 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 410 tỷ đồng
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: 190 tỷ đồng.
b) Đối với công tác bảo trì đường giao
thông nông thôn: 112 tỷ đồng, trong đó: Sử dụng
từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia: 12 tỷ đồng; ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Đầu tư hạ tầng bến xe: 16 tỷ
đồng từ nguồn xã hội hóa.
d) Trồng cây xanh trên các tuyến đường
giao thông nông thôn: 67 tỷ từ nguồn ngân sách địa phương triển khai thực hiện Chương
trình trồng 50 triệu cây xanh trên địa bàn tỉnh.
3. Phân kỳ đầu tư
a) Năm 2022: Ưu tiên đầu tư đối
với 04 xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới và các xã đăng ký và được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trong hai năm 2022 - 2023.
b) Năm 2023: Ưu tiên đầu tư cho
các xã đăng ký và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao trong năm 2024.
c) Năm 2024: Ưu tiên đầu tư cho
các xã đăng ký và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao trong năm 2025; các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao theo Bộ tiêu chí giai đoạn trước nhưng cần đầu tư nâng cấp để đảm bảo theo
Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2021 - 2025 (đảm bảo ít nhất 47 xã đạt tiêu chí nông
thôn mới nâng cao).
d) Năm 2025: Đầu tư cho các xã
đăng ký và được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao sau năm 2025 và các xã phấn đấu vượt các tiêu chí về giao thông đã đạt được.
4. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Đối với đường huyện, đường xã: Ngân
sách nhà nước đầu tư 100%.
b) Đối với đường thôn, liên thôn, ngõ,
xóm, hẻm và đường nội đồng:
- Các xã khu vực III; các thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ 100% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã khu vực II: Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 90% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn khu vực I: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư công trình;
- Các xã, thị trấn còn lại: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư công trình;
- Các phường thuộc thành phố Đà
Lạt và thành phố Bảo Lộc: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư công
trình.
5. Cơ chế hỗ trợ bảo trì
a) Đối với đường huyện, đường trục
xã, liên xã, trục thôn, liên thôn: Ngân sách nhà nước đảm bảo 100% kinh phí thực
hiện.
b) Đối với đường ngõ, xóm, hẻm và đường
nội đồng: Ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đối với các xã khu vực III và các thôn
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỷ lệ hỗ trợ tối
đa bằng 70% tổng dự toán kinh phí bảo trì.
6. Cơ chế quản lý đầu tư và bảo
trì
a) Đối với
việc đầu tư xây dựng các dự án giao thông nông thôn có quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp thực hiện theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 13 đến Điều 18
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Đối với việc đầu tư xây dựng
các công trình, dự án giao thông nông thôn khác thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác có
liên quan.
c) Đối với việc bảo trì đường
huyện, đường xã: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng; các Thông tư hiện hành quy định về quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
d) Đối với việc bảo trì đường
thôn, liên thôn, ngõ, xóm, hẻm và đường nội đồng: Thực hiện theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
7. Cơ chế huy động nguồn lực
a) Thực hiện đa dạng, lồng ghép
các nguồn vốn nhằm huy động tối đa các nguồn lực trên địa bàn theo phương châm
dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính.
b) Huy động và sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được
bố trí trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch đầu tư
hằng năm.
c) Huy động, thu hút nguồn vốn từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án và các hoạt động khác về
đầu tư, bảo trì, quản lý đường giao thông thôn theo quy định của pháp luật.
d) Huy động nguồn đóng góp tự
nguyện của người dân (mặt bằng thi công, tự giải tỏa cây trồng, vật kiến trúc,
đóng góp bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động), doanh nghiệp,
tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo trên tinh thần tự
nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật.
Phần
3
GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về tuyên truyền
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn về đầu tư, bảo trì giao thông
nông thôn gắn với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025 và thực hiện tốt
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các cấp để tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các
tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án.
c)
Các địa phương thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở với phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”, đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động và sử
dụng vốn, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Thực hiện tốt công tác thi
đua - khen thưởng, biểu dương, khuyến khích kịp thời các tập thể, cá nhân điển
hình tiên tiến, những mô hình, cách làm hay trong công tác vận động nhân dân
tham gia xây dựng nông thôn mới.
d)
Kịp thời phổ biến, tuyên truyền đầy đủ các văn bản của cấp trên, thông qua các
hội nghị và các phương tiện truyền thông hiện có của xã, thôn; đặc biệt là
những vấn đề, những nội dung mang tính bức thiết, nhằm động viên huy động nội
lực, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tính trách nhiệm và sự đồng thuận trong nhân
dân.
đ)
Chủ động lồng ghép nội dung trong thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên
truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh
trùng lặp, lãng phí.
2. Giải pháp về công tác chỉ
đạo điều hành, tổ chức quản lý thực hiện và nhân lực thực hiện
a)
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong đầu tư
phát triển giao thông nông thôn; các sở,
ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ chủ động triển khai nhiệm vụ phát triển
đường giao thông nông thôn.
b)
Củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện, Ban quản lý cấp xã và
Ban phát triển thôn, xóm; đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện kịp
thời, sát đúng với thực tiễn.
c)
Tăng cường phân cấp, trao quyền; phân công rõ ràng nhiệm vụ thực hiện các nội
dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao năng lực
quản lý, tổ chức thực hiện cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp;
thúc đẩy năng lực tự thực hiện của cộng đồng dân cư.
d)
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác giao thông nông thôn từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao kiến thức, năng lực quản
lý điều hành và thực thi của cán bộ các cấp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực để triển khai hiệu quả Đề án; tổ chức tham quan mô hình nông thôn
mới tại một số địa phương.
đ)
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cộng đồng dân cư về nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật
về quản lý, vận hành, bảo trì đường giao thông nông thôn, kỹ năng thực hiện hoạt động giám sát cộng đồng.
e)
Hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia trong giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; đặc biệt về cơ chế
huy động nguồn lực.
3. Giải pháp về quy hoạch
a) Nâng cao hiệu quả quản lý và
thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế
- xã hội nông thôn, gắn với quá trình đô thị hóa.
b)
Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch chung để làm cơ sở cho xã lập quy hoạch mới, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch chung xã nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
4. Giải pháp về ngân sách nhà
nước
a) Tăng
cường quản lý thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm chi thường xuyên, chi đầu
tư để ưu tiên trong đầu tư đường xây dựng giao thông nông thôn.
b) Huy động tối đa nguồn lực của
địa phương, lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức triển khai Đề án. Trên cơ sở quy
định tỷ lệ phân cấp nguồn thu được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, điều kiện thực
tế, khả năng ngân sách của địa phương để ưu tiên, bố trí nguồn vốn thực hiện
các nội dung xây dựng đường giao thông nông thôn, đảm bảo nguyên tắc phải bố
trí đủ vốn ngân sách địa phương đối ứng theo quy định.
c) Nghiêm túc thực hiện các chỉ
đạo của Trung ương và của tỉnh về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước,
trong đó, chú trọng việc nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng đường giao thông nông
thôn.
5. Giải pháp về quy mô kỹ thuật
và kết cấu công trình
Tuỳ từng
loại đường giao thông nông thôn theo quy hoạch và chức năng sử dụng để áp dụng
quy mô kỹ thuật phù hợp trên cơ sở các tiêu chuẩn về thiết kế đường, thiết kế
mẫu và thiết kế điển hình.
Phần
4
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Đề án phát triển đường giao
thông nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo
thực hiện:
1. Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban ngành
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
a) Quyết định (hoặc ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn) ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình và áp dụng các thiết kế sẵn có đối với đường giao thông nông thôn.
b) Quy định việc quản lý vận hành công
trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình; quy định về chi phí
hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản lý dự án đường giao thông nông thôn.
2. Căn cứ hướng dẫn của các bộ,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể theo thẩm quyền đối với
một số tiêu chí về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới,
xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.
3. Tổ chức quản lý, giám sát, kiểm
tra việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư thực hiện nhiệm vụ phát triển đường giao thông
nông thôn theo Đề án./.