Nghị quyết 88/2013/NQ-HĐND về phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020

Số hiệu 88/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/07/2013
Ngày có hiệu lực 20/07/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phạm Văn Vọng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2013/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 16 tháng 7 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh thú y ngày 29/04/2004;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược chăn nuôi đến năm 2020;

Trên cơ sở Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020 với những nội dung sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi có quy mô vừa và lớn theo hướng trang trại, công nghiệp; chăn nuôi theo vùng và xã trọng điểm. Nâng cao hiệu quả kiểm soát dịch bệnh, xử lý ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đảm bảo duy trì tăng trưởng bền vững của ngành chăn nuôi, trong đó ưu tiên phát triển chính là: Lợn, bò, gà.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn 2013-2015: Đến năm 2015 tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 54,5 - 55%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân 5 - 6%/ năm. Xây dựng mô hình chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm an toàn.

- Giai đoạn 2016-2020: Đến năm 2020 tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 60%. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chăn nuôi bình quân 3 - 4 %/ năm. Mở rộng và tăng qui mô các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp thực phẩm sạch; có thương hiệu.

2. Nhiệm vụ:

- Thực hiện xây dựng quy hoạch chăn nuôi theo vùng và xã trọng điểm; xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển chăn nuôi cho từng vùng và từng giai đoạn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế.

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ tiên tiến phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, sản xuất hàng hóa; lấy phương thức, loại hình chăn nuôi: Trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp là chủ đạo; tăng giá trị và hiệu quả kinh tế.

- Dịch bệnh và ô nhiễm môi trường được kiểm soát và đảm bảo an toàn.

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong chăn nuôi, nhất là ở cơ sở; tăng cường quản lý chất lượng vật tư, sản xuất và sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng.

- Xây dựng cơ chế, khuyến khích phát triển chăn nuôi sản xuất hàng hóa theo hướng bền vững.

3. Đối tượng được đầu tư, hỗ trợ

Các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, cá nhân, hộ nông dân (sau đây gọi chung là hộ) phát triển chăn nuôi, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nước ngoài).

4. Điều kiện được đầu tư, hỗ trợ:

a) Phải phù hợp với qui hoạch đã được phê duyệt. Đối với những hộ chăn nuôi không thuộc quy hoạch hiện đang chăn nuôi không vi phạm các quy định vẫn được hỗ trợ vắc xin tiêm phòng, hỗ trợ lãi xuất vay ngân hàng và xử lý chất thải môi trường chăn nuôi.

b) Có dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, kế hoạch hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]