HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN
NINH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2023 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm
2024,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu đã được xác định trong các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan; Hội đồng nhân dân tỉnh
nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. Nhiệm vụ
chung và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2024
1. Nhiệm vụ chung
Tổ chức triển khai thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và của Tỉnh ủy về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, dự toán ngân sách
Nhà nước, đầu tư công năm 2024. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025, các nghị quyết
chuyên đề của Tỉnh ủy (khóa XIV)[1]
và Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021 - 2025. Tập
trung giải quyết các điểm nghẽn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các công
trình, dự án trọng điểm, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống cho Nhân dân. Phấn đấu
thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
năm 2024.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm
nội tỉnh (GRDP)
|
: 8 - 8,5%
|
Trong đó:
|
|
- Nông - lâm - thủy sản
|
: 3 - 3,2%
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
: 11,5 - 12,4%
|
Trong đó:
|
|
+ Công nghiệp
|
: 11,5 - 12,4%
|
+ Xây dựng
|
: 11,8 - 12,6%
|
- Dịch vụ
|
: 9,5 - 10%
|
(2) Tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội
|
: 6,4%
|
(3) Kim ngạch xuất khẩu
|
: 1.011,3 triệu USD
|
Trong đó: Kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa
|
: 791,3 triệu USD
|
(4) Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
: 10.000 tỷ đồng
|
Trong đó: Thu nội địa
(không tính dầu thô)
|
: 9.005 tỷ đồng
|
(5) Chi đầu tư trong cân đối
ngân sách địa phương
|
: 3.616 tỷ đồng
|
(bao gồm vay lại vốn vay
nước ngoài của Chính phủ)
|
|
(6) Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên
|
: 0,81%
|
(7) Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
: 0,42%
|
(8) Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi lao động khu vực thành thị
|
: 2,65%
|
(9) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
bằng các hình thức
|
: 74%
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng, chứng chỉ
|
: 31,3%
|
(10) Số bác sĩ/10.000 dân
|
: 8,7 bác sĩ
|
(11) Số giường bệnh/10.000
dân
|
: 30,9 giường
|
(12) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
: 99%
|
(13) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước
sạch
|
: 72%
|
(14) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô
thị được thu gom xử lý
|
: 87%
|
(15) Tỷ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
: 100%
|
(16) Tỷ lệ độ che phủ rừng (gồm
rừng tự nhiên và rừng trồng)
|
: 43%
|
(17) Tỷ lệ độ che phủ chung (gồm
cây công nghiệp và cây lâu năm)
|
: 55%
|
II. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
1. Về
kinh tế
1.1. Tập trung thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội
bộ từng ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng thích ứng của nền kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 09-NQ/TU, ngày 31/12/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Thường xuyên đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nhà đầu tư thứ cấp vào đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu,
cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp bảo quản sau thu hoạch; đẩy
mạnh phát triển công nghiệp chế biến theo hướng tăng sản phẩm có hàm lượng khoa
học - công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là chế biến nông - lâm - thủy sản
và các sản phẩm lợi thế của tỉnh; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, cung ứng sản phẩm. Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch
điện VIII trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10/9/2021 của Tỉnh ủy về phát triển ngành nông
nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao. Phát huy tối đa tiềm năng đất
đai, các công trình thủy lợi đã được đầu tư và các yếu tố về thổ nhưỡng, khí hậu
để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ theo hướng sinh
thái, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại. Đẩy mạnh thực hiện chính
sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với liên kết
sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Huy
động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng;
nâng cao năng suất, giá trị rừng trồng.
- Tăng cường trách nhiệm trong
quản lý, vận hành có hiệu quả các hồ thủy lợi, phục vụ nhu cầu nước sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân; đẩy nhanh tiến độ triển khai hồ Ka Pét; tích cực phối hợp
với Bộ, ngành Trung ương tập trung công tác chuẩn bị đầu tư hồ La Ngà 3. Xây dựng
nông thôn mới toàn diện, bền vững, đạt mục tiêu đề ra.
- Phát huy hiệu quả hoạt động
khai thác xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển nuôi
trồng thủy sản gắn với chế biến, tạo giá trị gia tăng cao. Tiếp tục triển khai
quyết liệt các biện pháp phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo
cáo và không theo quy định (IUU). Tăng cường quản lý chất lượng tôm giống, giữ
vững chất lượng và thương hiệu tôm giống Bình Thuận.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 24/10/2021 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch
quốc gia Mũi Né đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Tổ chức thực hiện Đề án phát triển kinh tế ban đêm của tỉnh
đến năm 2030. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục mở rộng liên kết, tạo
nhiều sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tăng cường công
tác quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch Bình Thuận; giữ vững hình ảnh du lịch
Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, mời gọi
các doanh nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, có thương hiệu, uy tín, có năng lực,
kinh nghiệm tham gia đầu tư các dự án quy mô lớn ở những khu vực có tiềm năng
phát triển du lịch, dịch vụ của tỉnh theo quy hoạch.
- Coi trọng khai thác và phát
triển thị trường tiêu thụ nội địa; tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới
thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận
thương mại. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm, khai thác
các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng. Tập trung thực hiện các giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phát triển các ngành dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch
vụ hỗ trợ khác. Triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý, điều hành để bình ổn giá, góp phần kiểm soát lạm phát.
1.2. Huy động tối đa các
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị
quyết số 08-NQ/TU, ngày 28/12/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025. Tiếp tục rà
soát, tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng về thủ tục đầu tư, chính sách đất
đai, thuế, về bồi thường, giải phóng mặt bằng, ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà
đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế để tranh thủ hỗ trợ ngân sách
Trung ương, các dự án ODA. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp huy động tối đa các
nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân và nguồn vốn khác. Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư. Phát huy tốt cơ chế huy động
sự đóng góp của nhân dân trong phong trào “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ” để
xây dựng, chỉnh trang bộ mặt nông thôn, đô thị.
- Tập trung chỉ đạo các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ phê duyệt dự án đầu tư, bảo đảm hoàn thiện các thủ tục, điều
kiện cần thiết, khẩn trương phân bổ 100% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024; quyết
liệt thực hiện và giải ngân các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tiếp tục
thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của tỉnh liên quan đến dự án xây dựng
tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Đông) - đoạn qua địa bàn tỉnh; dự án
nâng cấp, mở rộng tuyến Quốc lộ 28B. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình
giao thông có ý nghĩa lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[2]. Tiếp tục đầu tư nâng cấp
hạ tầng các khu đô thị hiện có; quan tâm đầu tư các công trình giáo dục, y tế,
văn hóa, hạ tầng thủy lợi, đê, kè phục vụ phòng, chống hạn, ứng phó với biến đổi
khí hậu và những công trình bức xúc, cấp bách; chú ý triển khai thực hiện tốt dự
án xây dựng Chung cư sông Cà Ty và dự án Kè sông Cà Ty - đoạn từ Cầu Dục Thanh
đến đường Ung Văn Khiêm (thành phố Phan Thiết).
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả
các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính
sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và
năng lực thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tạo điều kiện cho các dự án sớm triển khai đầu tư và kiên quyết thu hồi các dự
án chậm triển khai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện tốt các giải pháp để
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
và hỗ trợ doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ.
1.3. Làm tốt công tác
thu, chi ngân sách Nhà nước
- Tập trung làm tốt công tác
thu ngân sách. Triển khai kịp thời các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế theo
quy định, giúp người nộp thuế vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất kinh doanh,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành
chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công
tác quản lý thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế,
trốn thuế, quản lý chặt chẽ nợ đọng thuế.
- Quản lý và sử dụng ngân sách
bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định pháp luật. Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách Nhà nước; kịp
thời chỉ đạo triển khai các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, thiếu
sót qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan chức
năng. Thực hiện tốt công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về văn
hóa - xã hội
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống; đổi
mới, nâng cao chất lượng, nội dung, cải tiến phương pháp dạy và học. Đẩy mạnh
hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ
sở; xây dựng trường chuẩn quốc gia. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; duy trì chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 1; phổ cập giáo dục bắt buộc đối với cấp tiểu học. Có giải pháp khắc phục
tình trạng thiếu giáo viên, nhất là ở bậc Mầm non, Tiểu học. Chú trọng đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo
nghề với nhu cầu sử dụng lao động. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập theo hình thức xã hội hóa.
- Có biện pháp nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh cho người dân. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, khống
chế kịp thời các dịch bệnh mới phát sinh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án phát triển ngành y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường giáo dục
y đức, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành
y tế. Tiếp tục đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị của
Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các bệnh viện đa khoa khu vực, phòng khám, trung tâm y
tế, trạm y tế. Duy trì việc bố trí bác sĩ công tác ở 100% các trạm y tế cấp xã,
theo hình thức phù hợp với đặc điểm từng địa bàn. Tiếp tục huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở chuyên
môn kỹ thuật cao.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn
hóa - nghệ thuật, tuyên truyền, cổ động, triển lãm, các hội thi, hội diễn phục
vụ các ngày lễ kỷ niệm của đất nước, địa phương và nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Quan tâm đầu tư, nâng cấp mạng lưới thiết chế văn hóa và thể dục, thể thao; làm
tốt công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các lễ
hội, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; di sản văn hóa phi vật
thể. Nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển
thể dục, thể thao giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; phát triển mạnh
mẽ phong trào thể dục - thể thao quần chúng và các môn thể thao có thế mạnh của
tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chương trình mục tiêu quốc gia; các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội; chế
độ, chính sách ưu đãi người có công gắn với đẩy mạnh phong trào “Đền ơn, đáp
nghĩa”. Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp đề
nâng cao tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Chú trọng các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo gắn với các chính sách an
sinh xã hội tác động trực tiếp đến hộ nghèo, người nghèo về y tế, giáo dục, dạy
nghề, việc làm; tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi. Chuẩn bị chu đáo công tác tổ chức Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp tỉnh lần thứ IV năm 2024.
3. Tăng cường
công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, tài nguyên và môi trường
- Triển khai thực hiện tốt Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch chuyên ngành quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các bước thành lập
Khu công nghệ cao và Khu kinh tế ven biển trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo Kết
luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 289/TB-VPCP, ngày 19/9/2022 của
Văn phòng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thành
các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phân khu các xã, phường, thị
trấn còn lại, làm cơ sở để phê duyệt quy hoạch 1/500 các công trình, dự án.
Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị; tiếp tục triển khai
chương trình phát triển đô thị, Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục rà soát xử lý các quy hoạch “treo” kéo dài nhiều
năm, gây bức xúc, làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong kinh doanh bất
động sản... để kịp thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
đất theo quy hoạch, kế hoạch. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 của cấp huyện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh Quyết định số 326/QĐ-TTg, ngày 09/3/2022[3]. Khẩn trương phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm
2024 của cấp huyện. Thực hiện tốt công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt công tác tạo quỹ đất sạch để tổ chức
đấu giá, tạo nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trên lĩnh vực đất đai.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 866/QĐ-TTg, ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1277/QĐ-TTg, ngày 01/11/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia. Tăng cường quản
lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên,
khoáng sản; kiên quyết không để xảy ra các điểm nóng, các trường hợp nổi cộm.
- Triển khai đồng bộ, chặt chẽ
các biện pháp bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
tài nguyên biển, phát triển kinh tế biển bền vững. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục Đẩy mạnh
xã hội hóa việc thu gom, xử lý rác thải, chất thải; triển khai các dự án đầu tư
nhà máy xử lý rác thải tại các địa phương theo quy hoạch. Thúc đẩy xây dựng nền
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
4. Tăng cường
xây dựng, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp
luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
- Triển khai thực hiện sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2025 theo đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả phù hợp với
quy định của Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ theo hướng nâng mức độ
tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tập trung thực hiện tốt công
tác cải cách thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, có biện pháp
khắc phục cụ thể đối với các khuyết điểm, hạn chế; biểu dương, khen thưởng những
tập thể, cá nhân có những sáng kiến, giải pháp thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách
hành chính. Triển khai có thực chất các giải pháp cải thiện về điểm số và thứ bậc
của các chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI, PCI của tỉnh.
- Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Tăng cường
rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, chính sách về thu hút đầu tư, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh
nghiệp. Thường xuyên đối thoại, đồng hành cùng doanh nghiệp và người dân; quan
tâm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp khởi nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung triển khai danh mục cơ sở dữ liệu
(CSDL) dùng chung của tỉnh đã ban hành; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nền
tảng số, CSDL quốc gia.
- Kịp thời thông tin tuyên truyền
về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tiếp tục làm tốt công
tác dân vận, duy trì cơ chế phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động các tầng lớp Nhân dân
thực hiện tốt công tác giám sát, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo đồng thuận xã hội.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ cải
cách tư pháp; nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp,
các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thường
xuyên đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; kiên quyết
đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
- Phát huy vai trò người đứng đầu
trong thực hiện nhiệm vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp tục thực
hiện các giải pháp khắc phục hiệu quả tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách
nhiệm trong thực thi công vụ gắn với thực hiện đồng bộ, đầy đủ, quy định pháp
luật về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm nhằm
tạo môi trường làm việc an toàn, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao ý thức
trách nhiệm, tạo động lực cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Triển khai toàn diện nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng địa phương. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống
phát sinh; duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, không để bị động, bất ngờ,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tập trung
đấu tranh, kéo giảm các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm và tệ
nạn xã hội liên quan đến ma túy; tăng cường công tác phòng chống cháy nổ; kiềm
chế, kéo giảm tai nạn giao thông. Tiếp tục nâng chất lượng phong trào “Toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch và biện pháp
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên tham gia giám sát và động viên Nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2024 và có
hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác Đại biểu - UBTVQH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, Hảo.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|
[1]
Về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao; về
phát triển công nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về phát triển du
lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; về đẩy mạnh huy động các nguồn lực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2025; về phát triển
hạ tầng số, chuyển đổi số; về một số chủ trương, giải pháp nâng cao đời sống
Nhân dân tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
[2]
Gồm: Đường ĐT.719B (đoạn Phan Thiết - Kê Gà), đường Hàm Kiệm đi Tiến Thành (đoạn
từ Quốc lộ 1 đến đường ĐT.719B), Cầu Văn Thánh, đường ĐT.719B (đoạn Hòn Lan -
Tân Hải), Cảng hàng không Phan Thiết (hạng mục hàng không dân dụng),...
[3]
Về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.