HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
78/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 09 tháng 12 năm 2002;
Xét Tờ trình số 2460/TTr-UBND
ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề
án phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2015;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra
của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhất trí thông qua Đề án
phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011 – 2015.
(có
nội dung Đề án kèm theo)
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Điều 4.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XV kỳ họp thứ 3 thông qua./.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 78/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của
HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 3)
1. Phạm vi
điều chỉnh của đề án: Đề án này được áp dụng đối với công tác đầu tư xây dựng
và bảo trì tất cả các tuyến đường thuộc hệ thống đường giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương.
Các nguồn vốn thuộc các chương
trình, dự án khác triển khai trên địa bàn nếu không quy định cơ chế vốn đầu tư
riêng thì áp dụng theo cơ chế vốn của đề án này.
2. Mục
tiêu tổng quát:
2.1. Đường huyện: Vào cấp và nhựa
hoá các tuyến đường nối đến trung tâm xã; các tuyến đường nối ra cặp chợ biên
giới.
2.2. Đường xã: Xây dựng đường đến
tất cả các điểm trường học chưa có đường xe máy đến trường.
2.3. Xây dựng hoàn chỉnh các cầu
dân sinh trên các tuyến đường xã.
2.4. Hỗ trợ xi măng để nhân dân
tự làm đường thôn xóm.
3. Nhiệm vụ
cụ thể:
3.1. Đường huyện: Xây dựng hoàn
chỉnh nền, nhựa hoá mặt đường đến trung tâm xã của 58 xã/384km; đường ra các cặp
chợ biên giới đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn hiện hành. Đối với các
tuyến đường ra các cặp chợ biên giới xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền
núi.
3.2. Cầu dân sinh: Xây dựng mới
38 cái/2900m dài cầu treo.
3.3 Đường xã:
+ Mở đường cho xe máy đến 215 điển
trường học. Quy mô nền rộng từ 2,0m đến 2,5m. Tổng chiều dài ước khoảng 1131km.
+ Làm mặt đường bê tông rộng
1,20m:
3.4. Bê tông hoá đường thôn xóm:
Hỗ trợ kinh phí cho các xã để nhân dân tự làm.
4. Vốn đầu
tư và cơ chế vốn
4.1. Nhu cầu vốn đầu tư: tổng số:
624 tỷ, trong đó:
- Đường huyện: 384km x 1000
tr/km: 384 tỷ;
- Cầu dân sinh 38 cái/2900m:
2900m x 20tr/m: 58 tỷ;
- Đường đến điểm trường học:
+ Mở nền: 1.131 km x 75tr/km: 85
tỷ;
+ Mặt bê tông xi măng: 1131 km x
47tr/km: 53 tỷ;
- Hỗ trợ duy tu đường huyện: 14
tỷ;
- Hỗ trợ làm đường thôn xóm: 30
tỷ.
Ghi chú:
- Suất đầu tư đường huyện, cầu
dân sinh được xác định trên cơ sở mức bình quân của dự toán các công trình
tương tự được lập và duyệt năm 2011.
- Suất đầu tư mở nền đường đến
điểm trường tính cho mở mới, được xác định theo thực tế chi phí số ca máy để
thi công hoàn thành 1 km đường đất, đá theo nguyên tắc thực thanh thực chi.
4.2. Nguyên tắc cơ chế đầu tư, hỗ
trợ
a) Đường huyện: Đầu tư 100% bằng
vốn ngân sách Nhà nước.
b) Cầu dân sinh:
+ Đối với ngân sách địa phương:
Mức hỗ trợ cho cầu treo 85%, cầu bê tông cốt thép 75%. Vốn chương trình 135 được
đầu tư 100%.
+ Vốn chương trình mục tiêu
khác, vốn ODA: Đầu tư theo cơ chế của chương trình, nếu chương trình nào không
quy định cơ chế vốn cụ thể thì áp dụng theo chơ chế vốn này.
c) Đường đến các điểm trường (đường
xã):
Khoán gọn kinh phí hỗ trợ cho
thi công hoàn chỉnh 1km nền đường rộng 2,5m mức khoán gọn cụ thể như sau:
- Đường đá: 110 triệu đồng /km.
- Đường đất: 75 triệu đồng/km.
- Đoạn qua địa hình núi đá quá
khó khăn, mở rộng nền đường 1,5m, mức khoán gọn 60 triệu đồng/km.
- Làm mặt đường bê tông xi măng,
cầu khẩu độ nhỏ hơn hoặc bằng 1,5m, cống: Nhà nước chỉ hỗ trợ xi măng, sắt thép
theo giá bán tại cửa hàng nơi gần nhất và kinh phí vận chuyển đến chân công
trình, nhân dân tự tổ chức khai thác các vật liệu còn lại và thi công hoàn
thành công trình.
- Chi phí khác: Nhà nước hỗ trợ
kinh phí lập hồ sơ khảo sát thiết kế, dự toán, nghiệm thu hoàn công và chi phí
quản lý chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ huy công trường.
Mức hỗ trợ được qui định như
sau:
Ngân sách hỗ trợ tối đa 1,5 triệu
đồng/km, trong đó chi cho lập hồ sơ khảo sát thiết kế và dự toán là 1,0 triệu đồng,
chi cho công tác chỉ đạo điều hành, nghiệm thu của Ban Chỉ huy công trường là
0,5 triệu đồng.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án khi quyết định đầu tư.
d) Đường thôn xóm: Do dân tự
đóng góp công sức để xây dựng. Việc huy động và sử dụng vốn do xóm tự bàn bạc
quyết định.
e) Nguồn vỗn hỗ trợ duy tu, phát
triển giao nông thôn được xác định theo tiêu chí định mức phân bổ ngân sách của
tỉnh.
Nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ và các
giải pháp huy động vốn, cơ chế đầu tư, thủ tục hồ sơ … thực thiện theo Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
5. Các giải
pháp tổ chức thực hiện
5.1. Cơ chế huy động vốn
- Vốn cho đường huyện: Do ngân
sách cấp hàng năm. Ngoài ra cần chủ động khai thác nguồn vốn ODA, các nguồn vốn
hỗ trợ khác của các Bộ ngành Trung ương và Chính phủ.
- Vốn cho làm cầu dân sinh và
làm đường đến các điểm trường: Do ngân sách cấp hàng năm và vốn các chương
trình chương trình mục tiêu, vốn tín dụng ưu đãi. Tận dụng vật tư thu hồi để
làm cầu nông thôn.
- Thực hiện xã hội hóa làm cầu
dân sinh và đường đến các điểm trường, mức huy động nhân dân đóng góp theo cơ
chế nêu trên. Tiếp tục hỗ trợ sắt thép thu hồi để các xã tự làm cầu cống tạm.
5.2. Giải pháp về quản lý đầu tư
- Thực hiện phân cấp triệt để cơ
quan chủ đầu tư. Ủy ban nhân dân các huyện là cơ quan chủ đầu tư các dự án đường
huyện, đường xã và cầu treo dân sinh. Ủy ban nhân dân huyện có thể uỷ quyền cho
xã có đủ điều kiện năng lực làm chủ đầu tư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới để thực hiện các dự án đường xã được Ủy ban
nhân dân huyện giao.
Thực hiện bê tông hoá đường thôn
xóm do địa phương huy động nhân dân thôn xóm tự làm.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng
cường cán bộ đến xã để chỉ đạo, hướng dẫn xã triển khai thực hiện từ bước chuẩn
bị hồ sơ.
5.3. Giải pháp về điều hành kế
hoạch vốn
- Kế hoạch vốn đầu tư, vốn hỗ trợ
và danh mục đầu tư hàng năm đối với đường huyện, cầu dân sinh, đường xã do Sở
Giao thông - vận tải đề xuất trên cơ sở kế hoạch triển khai của Ủy ban
nhân dân tỉnh và đăng ký nhu cầu của các địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn hàng năm cho Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã để thực hiện.
6. Qui định
về thủ tục hồ sơ thiết kế - dự toán
6.1. Đối với đường huyện: Theo
quy định của Nhà nước quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
6.2. Đối với cầu dân sinh và đường
xã: Hồ sơ thủ tục đơn giản dễ thực hiện, do phòng chuyên môn cấp huyện lập hồ
sơ. (Sở Giao thông - vận tải qui định cụ thể hồ sơ về cầu dân sinh và đường
đến điểm trường).
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG