HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2021/NQ-HĐND
|
Đà
Nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2022-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHOÁ X, NHIỆM KỲ 2021-2026, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số
222/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề
nghị thông qua Nghị quyết quy định chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2022-2025; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022-2025
1. Quy định các tiêu chí
đo lường chuẩn nghèo đa chiều của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn:
2.000.000 đồng/người/tháng;
- Khu vực thành thị:
2.500.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản
(06 dịch vụ): việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông
tin;
- Các chỉ số đo lường mức
độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc
trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông;
phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
- Dịch vụ xã hội cơ bản,
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ
cận nghèo và chuẩn hộ có mức sống trung bình của thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2022-2025
a) Chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
- Khu vực thành thị: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.500.000 đồng trở xuống và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và
thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản;
- Khu vực thành thị: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.500.000 đồng trở xuống và
thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống
trung bình:
- Khu vực nông thôn: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng;
- Khu vực thành thị: Là hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.500.000 đồng đến
3.750.000 đồng.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân thành
phố triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân thành phố giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026, Kỳ họp thứ 4, thông
qua ngày 17 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- Bộ LĐTB&XH, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Thành ủy;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH thành phố; Đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, UBMTTQ Việt Nam thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND thành phố;
- Các sở, ngành, đoàn thể thành phố;
- Quận, huyện ủy; UBND, UBMTTQVN các quận, huyện; HĐND huyện Hòa
Vang;
- Đảng ủy, UBND các phường, xã; HĐND các xã;
- Báo ĐN, Báo CATP ĐN, Đài PTTH ĐN, Trung tâm TTVN (VTV8), Cổng TTĐT thành phố;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Lương Nguyễn Minh Triết
|
PHỤ LỤC
DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN, CHỈ SỐ ĐO
LƯỜNG MỨC ĐỘ THIẾU HỤT DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN VÀ NGƯỠNG THIẾU HỤT TRONG CHUẨN
NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 76/2021/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân thành phố )
Dịch
vụ xã hội cơ bản
(Chiều thiếu hụt)
|
Chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
|
Ngưỡng
thiếu hụt
|
1.
Việc làm
|
Việc
làm
|
Hộ gia đình có ít nhất một
người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn
sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công
ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động*.
(*) Xem xét cho việc làm
thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.
|
Người
phụ thuộc trong hộ gia đình
|
Hộ gia đình có tỷ lệ người
phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ
em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội
hằng tháng.
|
2.
Y tế
|
Dinh
dưỡng
|
Hộ gia đình có ít nhất một
trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng
cân nặng theo tuổi.
|
Bảo
hiểm y tế
|
Hộ gia đình có ít nhất một
người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.
|
3.
Giáo dục
|
Trình
độ giáo dục của người lớn
|
Hộ gia đình có ít nhất một
người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc
không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng [Người
từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ
18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung
cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển
dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].
|
Tình
trạng đi học của trẻ em
|
Hộ gia đình có ít nhất 1
trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với
độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ
6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến
dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).
|
4.
Nhà ở
|
Chất
lượng nhà ở
|
Hộ gia đình đang sống
trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường,
cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).
|
Diện
tích nhà ở bình quân đầu người
|
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 10 m2.
|
5.
Nước sinh hoạt và vệ sinh
|
Nguồn
nước sinh hoạt
|
Hộ gia đình không tiếp cận
được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào
được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).
|
Nhà
tiêu hợp vệ sinh
|
Hộ gia đình không sử dụng
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước
(Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).
|
6.
Thông tin
|
Sử
dụng dịch vụ viễn thông
|
Hộ gia đình không có
thành viên nào sử dụng dịch vụ internet.
|
Phương
tiện phục vụ tiếp cận thông tin
|
Hộ gia đình không có
phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:
- Phương tiện dùng
chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;
- Phương tiện cá nhân:
Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.
|