HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/NQ-HĐND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 06 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU, THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
1256/NQ-UBTVQH15 ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2023-2025;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Hướng dẫn một
số nội dung về Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số
241/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
891/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 460/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Báo cáo thẩm tra số 305/BC-KTNS ngày 25 tháng 11 năm 2024 của Ban Kỉnh
tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm
Phù hợp với Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch vùng
Đông Nam Bộ; Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được phê duyệt.
Phát triển hệ thống đô thị tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu bền vững theo hướng đô thị hiện đại, xanh, văn minh, giàu bản
sắc, phát triển bền vững gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị di sản. Tận dụng
tối đa lợi thế phát triển từ các dự án kết cấu hạ tầng về giao thông, du lịch,
dịch vụ đã có và đang nghiên cứu đầu tư. Hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp hài hòa giữa quá trình đô
thị hóa, phát triển đô thị với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông
thôn mới và cơ cấu lại nền kinh tế, quản lý phát triển xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
Thúc đẩy sản xuất và xây dựng
đô thị thông minh, xây dựng chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số và
kinh tế đô thị. Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hạ tầng về khoa học và công nghệ,
tích hợp kết nối liên thông, trọng tâm là hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng
số nhằm chuyển đổi số toàn diện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững.
2. Mục tiêu
phát triển
Xây dựng kế hoạch, lộ trình
phát triển, nâng loại đô thị tỉnh giai đoạn đầu 05 năm và hàng năm đến năm
2025, giai đoạn 5 năm tiếp theo đến năm 2030 và sau năm 2030 theo Quy hoạch tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch hệ thống
đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt,
có tính kế thừa các mặt tích cực của Chương trình phát triển đô thị tỉnh đến
2025.
Xây dựng lộ trình, dự kiến nguồn
vốn nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ cần thực hiện (thông qua các kế hoạch,
chương trình, dự án) theo giai đoạn 05 năm và ưu tiên giai đoạn đầu (05 năm và
hàng năm) để đạt được mục tiêu của Chương trình.
Xây dựng kế hoạch khắc phục và
hoàn thiện những tiêu chí còn thiếu, còn yếu. Ngoài đảm bảo các tiêu chí quy định,
các đô thị cần đảm bảo chất lượng đô thị, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội.
3. Các chỉ
tiêu chủ yếu phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
3.1. Giai đoạn đến 2025
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến
năm 2025 đạt 63,5%.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị:
năm 2025 khoảng 27.000 - 29.000 ha; tỷ lệ đất xây dựng đô thị khoảng 14,6%.
- Tỉ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt tối thiểu 12-18%.
- Diện tích đất cây xanh bình
quân trên người dân đô thị đạt khoảng 6-8 m2.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 31,2 m2 sàn/người.
- Đến năm 2025, hạ tầng mạng
Internet băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng
di động 4G, 5G và điện thoại thông minh.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến
năm 2030 đạt 72-75%.
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản
đạt tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc Trung ương, đóng vai trò là một cực
phát triển quan trọng trong hệ thống đô thị của vùng Đông Nam Bộ; là trung tâm
hướng ra biển, cửa ngõ ra biển của vùng Đông Nam Bộ, cơ cấu đô thị đa trung
tâm; khu vực dự kiến thành lập thành phố đạt tiêu chí của đô thị loại I trực
thuộc Trung ương được xác lập trên cơ sở các khu vực phát triển đô thị: Vũng
Tàu, Bà Rịa, Phú Mỹ, Long Điền, Long Hải.
- Dự báo đất xây dựng đô thị:
năm 2030 khoảng 40.000 - 45.000 ha. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị khoảng 22,65%.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất
xây dựng đô thị đến đến năm 2030 đạt 18-26%.
- Diện tích đất cây xanh bình
quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8-10 m2 vào năm 2030.
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người phấn đấu tại khu vực đô thị đạt khoảng 35,1 m2 sàn/người.
- Đến năm 2030, phổ cập dịch vụ
mạng Internet băng rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình nông
thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn đạt 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại
(bao gồm cả chất thải rắn y tế) được thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định
đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị và chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%, trong đó chủ yếu xử lý thông
qua các mô hình kinh tế tuần hoàn: tái chế, sản xuất phân bón và xử lý bằng
công nghệ đốt - phát điện; đến năm 2030 tỉnh cơ bản không còn chất thải rắn
sinh hoạt xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp, tỷ lệ tái chế rác thải hữu
cơ đạt 100% ở cả khu vực đô thị và nông thôn.
- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định: trên 50% đối với các đô thị loại I
và loại II; trên 30% đối với các đô thị loại III, loại IV và loại V.
3.3. Giai đoạn 2031 - 2050
Bà Rịa - Vũng Tàu là trung tâm
kinh tế biển quốc gia; trung tâm dịch vụ hàng hải của khu vực Đông Nam Á; trung
tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế; một trong những trung tâm công
nghiệp lớn của vùng Đông Nam Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn thiện, hiện đại;
môi trường sống an toàn, trong lành, chất lượng cao; xã hội phát triển hài hòa
với thiên nhiên, kinh tế phát triển hiệu quả theo hướng kinh tế tuần hoàn, kinh
tế xanh, kinh tế cac-bon thấp và thực hiện mục tiêu đạt phát thải ròng bằng
“0”. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2050 khoảng trên 90%.
4. Lộ trình
phân loại đô thị
4.1. Giai đoạn đến 2025
Toàn tỉnh có 10 đô thị, gồm 3
thành phố và 7 thị trấn, cụ thể:
(1) Thành phố Vũng Tàu là đô thị
loại I. Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn còn yếu và thiếu.
(2) Thành phố Bà Rịa là đô thị
loại II. Phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại I.
(3) Thành phố Phú Mỹ là đô thị
loại II.
(4) Thị trấn Long Hải, huyện
Long Đất là đô thị loại V. Phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại
IV.
(5) Thị trấn Long Điền, huyện
Long Đất là đô thị loại V. Phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại
IV.
(6) Thị trấn Ngãi Giao, huyện
Châu Đức là đô thị loại V. Phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại
IV.
(7) Thị trấn Phước Bửu, huyện
Xuyên Mộc là đô thị loại V. Phấn đấu cơ bản đạt tiêu chí, tiêu chuẩn đô thị loại
IV.
(8) Thị trấn Đất Đỏ, huyện Long
Đất là đô thị loại V.
(9) Thị trấn Phước Hải, huyện
Long Đất là đô thị loại V.
(10) Đô thị Kim Long, huyện
Châu Đức là đô thị loại V.
4.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Toàn tỉnh có 13 đô thị gồm 3
thành phố, 10 thị trấn và 1 đô thị sinh thái biển, cụ thể:
- Có 03 thành phố gồm:
(1) Thành phố Bà Rịa là đô thị
loại II (đô thị tỉnh lỵ). Hoàn thiện và thực hiện đề án công nhận đô thị loại
I;
(2) Thành phố Vũng Tàu là đô thị
loại I;
(3) Thành phố Phú Mỹ là đô thị
loại II.
- Có 10 thị trấn, gồm:
06 thị trấn hiện hữu (Long Điền, Long Hải, Ngãi Giao, Phước Bửu, Phước Hải), 01
thị trấn hiện là đô thị loại V chưa có Quyết định thành lập thị trấn (Kim Long)
và 03 thị trấn hình thành trên cơ sở đô thị mới (xã Bình Châu, xã Hòa Bình, xã
Phước Thuận) sẽ lập đề án công nhận đô thị loại V và thành lập thị trấn gồm:
(1) Thị trấn Long Hải, huyện
Long Đất - Đô thị loại IV;
(2) Thị trấn Long Điền, huyện
Long Đất - Đô thị loại IV;
(3) Thị trấn Đất Đỏ, huyện Long
Đất - Đô thị loại V;
(4) Thị trấn Phước Hải, huyện
Long Đất - Đô thị loại V;
(5) Thị trấn Ngãi Giao, huyện
Châu Đức - Đô thị loại V. Hoàn thiện và thực hiện đề án công nhận đô thị loại
IV;
(6) Thị trấn Kim Long, huyện
Châu Đức - Đô thị loại V;
(7) Thị trấn Phước Bửu, huyện
Xuyên Mộc - Đô thị loại V. Hoàn thiện và thực hiện đề án công nhận đô thị loại
IV;
(8) Đô thị Bình Châu, huyện
Xuyên Mộc - Đô thị loại V (đô thị mới);
(9) Đô thị Hòa Bình huyện Xuyên
Mộc - Đô thị loại V (đô thị mới);
(10) Đô thị Hồ Tràm, huyện
Xuyên Mộc - Đô thị loại V (đô thị mới);
- Có 01 đô thị sinh thái biển
Côn Đảo.
4.3. Định hướng giai đoạn
sau 2030
Bà Rịa - Vũng Tàu phấn đấu đạt
tiêu chuẩn đô thị loại 1, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức lập các thủ
tục hình thành thành phố, các quận, thị xã và huyện trực thuộc trong đó:
- Khu vực nội thành dự kiến
gồm:
(1) Thành phố Bà Rịa;
(2) Thành phố Vũng Tàu;
(3) Thành phố Phú Mỹ;
(4) Thị trấn Long Hải;
(5) Thị trấn Long Điền;
(6) Thị trấn Đất Đỏ;
(7) Thị trấn Phước Hải.
- Đô thị thuộc đơn vị hành
chính cấp huyện trực thuộc gồm:
(1) Thị trấn Ngãi Giao (huyện
Châu Đức) - Đô thị loại IV;
(2) Thị trấn Kim Long (huyện
Châu Đức) - Đô thị loại V;
(3) Thị trấn Phước Bửu (huyện
Xuyên Mộc) - Đô thị loại IV;
(4) Thị trấn Bình Châu (huyện
Xuyên Mộc) - Đô thị loại V;
(5) Thị trấn Hòa Bình (huyện
Xuyên Mộc) - Đô thị loại V;
(6) Thị trấn Hồ Tràm (huyện
Xuyên Mộc) - Đô thị loại V;
(7) Thị trấn mới Cù Bị (huyện
Châu Đức) - Đô thị loại V (đô thị mới);
(8) Thị trấn mới Suối Nghệ (huyện
Châu Đức) - Đô thị loại V (đô thị mới);
- Có 01 đô thị sinh thái biển
Côn Đảo.
Sau khi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đạt trình độ phát triển là đô thị loại I và được công nhận là thành phố trực
thuộc Trung ương, việc đánh giá, rà soát phân loại đô thị đối với từng khu vực
sẽ được thực hiện theo tình hình điều kiện thực tế và các quy định pháp luật
liên quan.
5. Danh mục thứ
tự ưu tiên đầu tư phát triển đô thị, kế hoạch và nhu cầu vốn
5.1. Danh mục dự án ưu tiên
đầu tư phát triển đô thị
- Nhóm 1: các dự án đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung, công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối và
các dự án khác đã được xác định trong Quy hoạch tỉnh.
- Nhóm 2: một số chương
trình, đề án cấp quốc gia có liên quan (nếu có) và cấp tỉnh đang triển khai hoặc
đề xuất mới về phát triển đô thị ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển đô thị
tăng trưởng xanh, giảm phát thải, phát triển đô thị thông minh hoặc các chương
trình, đề án cấp quốc gia, cấp tỉnh khác để cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển
bền vững hệ thống đô thị của tỉnh.
- Nhóm 3: nhóm các dự án
khắc phục tiêu chuẩn chưa đạt từng đô thị theo kế hoạch nâng loại đô thị đến
năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030, trong đó có cả các tiêu chí chưa đạt cho cấp
đô thị hiện hữu và các tiêu chí chưa đạt cho cấp đô thị định hướng đến năm
2030.
5.2. Kế hoạch vốn và nhu cầu
vốn
5.2.1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
các chương trình cho các giai đoạn đến năm 2030 khoảng 414.931 tỷ đồng. Trong
đó:
+ Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
các dự án hạ tầng kỹ thuật khung khoảng 247.817 tỷ đồng, chiếm 59,72%.
+ Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
các công trình hạ tầng xã hội đô thị khoảng 26.170 tỷ đồng, chiếm 6,31%.
+ Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
các chương trình, đề án, lập quy hoạch khoảng 200 tỷ đồng, chiếm 0,05%.
+ Tổng kinh phí dự kiến thực hiện
các dự án hạ tầng kinh tế khoảng 140.743 tỷ đồng, chiếm 33,92%.
5.2.2. Khái toán theo giai
đoạn:
- Tổng kinh phí giai đoạn 2021
- 2025 khoảng 87.308 tỷ đồng; chiếm 21,04%.
- Tổng kinh phí giai đoạn 2026
- 2030 khoảng 327.622 tỷ đồng; chiếm 78,96%.
5.2.3. Dự kiến từ các nguồn
vốn:
- Nguồn vốn Ngân sách khoảng
101.932 tỷ đồng, chiếm 24,57%. Trong đó:
+ Giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
45.141,23 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2026 - 2030 khoảng
56.791,3 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngoài ngân sách khoảng
312.999 tỷ đồng, chiếm 75,43%. Trong đó:
+ Giai đoạn 2021 - 2025 khoảng
42.167,70 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 270.831,31
tỷ đồng.
(Tổng mức đầu tư của các dự
án/nhóm dự án sẽ được tính toán và xác định cụ thể trong từng giai đoạn tùy vào
khả năng huy động nguồn vốn).
6. Giải pháp
thực hiện
- Giải pháp cơ chế chính sách.
- Giải pháp phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực.
- Giải pháp về quy hoạch, quản
lý phát triển đô thị.
- Giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Phê duyệt Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm
phù hợp với các quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch
vùng Đông Nam Bộ, Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khóa VII, Kỳ họp thứ Hai Mươi Bốn thông qua
ngày 06 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.