HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/NQ-HĐND
|
Thái Bình,
ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025, TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI
BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế
hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05
năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Xét Báo cáo số 129/BC-UBND ngày 03
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện ngân sách nhà
nước 05 năm giai đoạn 2016-2020 và định hướng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn
2021-2025, tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 38/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng
quát
1. Bảo đảm kinh tế tăng trưởng bền vững, huy
động, phân bổ, quản lý, sử dụng hiệu quả tổng thể các nguồn lực tài chính,
trong đó nguồn lực từ ngân sách địa phương là cơ bản, lâu dài kết hợp hiệu quả
với nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và nguồn huy động tài trợ hợp pháp
là quan trọng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh
xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và chủ động hội nhập quốc tế. Tiếp tục
cơ cấu lại ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng các nguồn thu bền vững, quản lý
thu - chi ngân sách chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để tăng chi đầu
tư phát triển. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy đầu tư, khuyến khích các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước phát triển sản xuất kinh doanh tạo giá trị
tăng thêm và tạo các nguồn thu bền vững.
2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ
cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia
an toàn, bền vững; đẩy mạnh cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Bình
giai đoạn đến năm 2025; triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/ĐH
ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ
2020-2025; Nghị quyết số 35/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05
năm giai đoạn 2021-2025; thực hiện nghiêm, hiệu quả các chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa theo chỉ đạo của Trung ương.
Điều 2. Mục tiêu cụ
thể
1. Về thu ngân sách nhà nước
Phấn đấu tỷ trọng thu nội địa so với tổng thu
ngân sách nhà nước không thấp hơn mục tiêu đề ra (chiếm tỷ trọng 85% thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn). Phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa từ thuế, phí
(không tính thu tiền sử dụng đất) đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XX đề ra (12%/năm trở lên). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thuế theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số
tiền thuế, tiền phạt và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm
toán, kết luận của cơ quan thanh tra.
Phấn đấu tổng thu ngân sách địa phương giai
đoạn 2021-2025 là 72.854,6 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch giai đoạn
2016-2020. Số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 là 48.483
tỷ đồng; thu nội địa giai đoạn 2021-2025 là 41.858,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
86,3% số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
giai đoạn 2021-2025 là 6.624 tỷ đồng, bằng 102% so với kế hoạch của giai đoạn
2016-2020. Trong đó:
a) Thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp
giai đoạn 2021-2025 là 35.374,2 tỷ đồng bằng 48,6% tổng thu ngân sách địa
phương và đáp ứng được 48,2% tổng chi ngân sách địa phương; thu ngân sách địa
phương hưởng theo phân cấp (không bao gồm nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, ghi thu ghi chi giải phóng mặt bằng) giai đoạn 2021-2025 là 22.970,2 tỷ
đồng, đảm bảo được 45,8% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương.
b) Thu từ xổ số, tiền sử dụng đất giai đoạn
2021-2025 là 12.264 tỷ đồng để tạo nguồn chi đầu tư cho các công trình trọng điểm
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Một số nguồn thu mang tính chủ đạo trong ngân
sách địa phương giai đoạn 2021-2025: Thu thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh 9.237 tỷ đồng chiếm 40%; thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 3.106 tỷ đồng
chiếm 13,5% tổng thu nội địa ngân sách địa phương hưởng (không kể tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết); thuế bảo vệ môi trường phần ngân sách địa phương hưởng
là 5.256 tỷ đồng chiếm 23% tổng thu nội địa ngân sách địa phương hưởng (không kể
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết); đây là những nguồn thu mang tính chủ đạo đối
với ngân sách địa phương trong giai đoạn 2021-2025 và có tính ổn định cao.
2. Về chi ngân sách nhà nước
Trong quá trình tổ chức thực hiện và điều
hành ngân sách hằng năm, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (từ các nguồn tăng thu thực hiện so với dự toán, dự
phòng ngân sách, hỗ trợ từ ngân sách trung ương); phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước đạt trên 29% tổng chi ngân sách địa
phương, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; cân đối, bố trí nguồn lực để thu hồi số
vốn ứng từ ngân sách cấp tỉnh cho các công trình, dự án đến hết năm 2020 chưa
thu hồi; kiểm soát chặt chẽ nợ công, vay và trả nợ của chính quyền địa phương,
bội chi ngân sách địa phương chỉ dành để đầu tư phát triển. Đảm bảo nguồn lực
thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách về tiền lương, an sinh xã hội và
thực hiện các nhiệm vụ chính trị do Trung ương, địa phương ban hành trên địa
bàn; thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công, tinh giản
biên chế và tiết kiệm chi thường xuyên; chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự
nghiệp khoa học, công nghệ không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao.
Dự kiến tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025 là 73.429,3 tỷ đồng, trong đó:
a) Chi đầu tư phát triển là 21.866,6 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 29,8% so với tổng chi ngân sách địa phương
b) Chi thường xuyên là 50.159,8 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 68,3% so với tổng chi ngân sách địa phương; trong đó:
- Chi sự nghiệp giáo dục là 20.626 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 41% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương.
- Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ là 170,8
tỷ đồng.
- Chi sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hóa
gia đình là 4.198,5 tỷ đồng.
- Chi đảm bảo xã hội là 6.581 tỷ đồng.
Tỉnh Thái Bình hiện nay chưa tự cân đối ngân
sách, thu nội địa từ thuế, phí chưa đủ đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên; nguồn
lực bố trí cho chi đầu tư phát triển trong dự toán hằng năm chủ yếu được cân đối
từ nguồn thu tiền sử dụng đất, vay lại Chính phủ; mục tiêu đặt ra là huy động tối
đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển (từ các nguồn dự phòng, tăng thu ngân
sách, hỗ trợ bổ sung từ ngân sách Trung ương...), phấn đấu tăng tỷ lệ chi đầu
tư phát triển trong tổng chi ngân sách địa phương so với giai đoạn 2016-2020.
3. Chênh lệch thu, chi ngân sách địa phương
giai đoạn 2021-2025 là -565,4 tỷ đồng, trong đó:
a) Bội thu ngân sách địa phương (để trả nợ gốc
tiền vay) là 2,7 tỷ đồng;
b) Bội chi ngân sách địa phương (để đầu tư
các công trình, dự án) là 568,1 tỷ đồng.
4. Tổng mức vay ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025:
a) Tổng mức vay giai đoạn 2021-2025 là 658,8
tỷ đồng.
b) Nghĩa vụ trả nợ giai đoạn 2021-2025 là 254
tỷ đồng.
Điều 3. Nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện
1. Chấp hành nghiêm Luật Ngân sách nhà nước;
đẩy mạnh phân cấp, khuyến khích các địa phương khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu
để tăng thu, huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo
sự chủ động và tự chịu trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong việc quyết
định, sử dụng ngân sách. Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với các cơ quan,
đơn vị, nhất là đối với các cơ quan, đơn vị có cơ chế tài chính, ngân sách đặc
thù; xây dựng cơ chế, chính sách quản lý tài chính, ngân sách đặc thù đối với một
số địa phương có điều kiện, nhất là địa bàn thành phố nhằm huy động các nguồn
thu, tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2. Thực hiện các giải pháp thu ngân sách
a) Tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật
về thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hằng năm; triển khai thực hiện các giải
pháp khả thi để đạt tỷ lệ huy động tối đa vào ngân sách nhà nước; hạn chế tối
đa việc đề xuất, ban hành các chính sách mới làm giảm thu ngân sách; quyết tâm
thu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Cơ quan Thuế, Hải quan tập trung thực hiện rà
soát, nắm chắc địa bàn, dữ liệu cơ sở sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế và
nguồn thu được giao quản lý; khai thác các dư địa thu, chủ động đề ra các giải
pháp và triển khai quyết liệt; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định, chống thất thu, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ
đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng.
b) Rà soát việc thực hiện các chính sách ưu
đãi thuế để tránh thất thu, bảo đảm minh bạch, công bằng, khả thi, phù hợp với
quy định của pháp luật. Ban Chỉ đạo thu các cấp chỉ đạo cơ quan Thuế phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt Luật Quản lý thuế, đảm bảo thu đúng,
thu đủ và khắc phục các tồn tại, bất cập trong thực hiện, đặc biệt đối với các
hoạt động chuyển giá, thương mại điện tử và các hình thức kinh doanh trên nền tảng
số. Tập trung các khoản thu phí, lệ phí do các cơ quan quản lý nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước thu vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Phí và lệ
phí; chú trọng các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản góp phần đảm bảo
duy trì nguồn thu bền vững cho ngân sách.
3. Thực hiện các giải pháp chi ngân sách
a) Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng
bền vững, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển để
có nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, trong đó tập trung
hoàn thành xây dựng hạ tầng Khu kinh tế Thái Bình và các dự án, công trình trọng
điểm của địa phương theo chỉ đạo của Tỉnh ủy; bảo đảm nguồn lực cho quốc phòng,
an ninh, thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội; ưu
tiên cho giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tập trung
cao hơn các nguồn lực cho bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, kết nối cơ sở dữ liệu quốc
gia, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia trong tình hình mới.
b) Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách
tiền lương theo lộ trình do Trung ương ban hành; không sử dụng nguồn cải cách
tiền lương còn dư cho đầu tư xây dựng cơ bản và các mục đích khác trừ trường hợp
Nghị quyết của Quốc hội cho phép. Thực hiện đúng quy định trong các Nghị quyết
của Quốc hội về việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư cho các mục đích
khác, bảo đảm đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Số tăng thu, tiết
kiệm chi hàng năm ưu tiên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết
Trung ương 7 (khóa XII), giảm bội chi, trả nợ gốc, tập trung đầu tư các dự án lớn
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 để đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
c) Nâng cao hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính, ngân sách nhà nước, gắn với đề cao trách nhiệm của các
sở, ngành và địa phương; khắc phục tình trạng phân bổ vốn đầu tư công dàn trải,
kéo dài, đặc biệt là nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, gắn hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước chặt
chẽ, đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả; chỉ đề xuất ban hành chính
sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và thanh toán vốn đầu tư xây dựng các công trình, dự
án. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi
mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy
nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công tiến tới tính đủ
chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của các đơn vị; tạo điều kiện để cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời
đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ công chức cấp
xã.
d) Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước trên nền tảng công nghệ hiện đại, sáng tạo; tiếp tục thực
hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước nộp vào ngân sách
nhà nước chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan
trọng của địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước
then chốt nhà nước cần đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định.
đ) Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tổ chức thực
hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất; đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện vay và trả nợ chính quyền địa
phương
a) Đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay
trong nước và ngoài nước; trong đó tập trung vào nguồn vốn vay lại Chính phủ
vay nước ngoài để thực hiện các dự án của địa phương; nghiên cứu việc phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Kịp thời cân đối, bố trí nguồn đảm bảo trả
nợ đầy đủ, đúng hạn, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn làm ảnh hưởng đến
các cam kết, Hiệp định vay vốn và các dự án vay mới của chính quyền địa phương;
kiểm soát chặt chẽ bội chi và nợ của chính quyền địa phương.
c) Việc huy động và sử dụng vốn vay ODA và
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội
và khả năng trả nợ. Các khoản vay mới vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài chỉ sử dụng cho chi đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên; tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm bảo phát huy được tối đa
hiệu quả kinh tế, ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn
với phát triển bền vững, có tác động liên vùng và có hiệu ứng lan tỏa, ứng phó
với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ.
5. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên
truyền Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi
hành Luật; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công trong cơ quan, đơn vị trực thuộc và quản lý theo thẩm quyền,
chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử
dụng tài sản công; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính từ tài sản công theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải
thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng
tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng tài sản
công,... theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
tài sản công.
6. Thực hiện một số giải pháp khác
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính -
ngân sách nhà nước, nợ công, quản lý tài sản công, tăng cường công tác giám
sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; đảm bảo kết quả kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước được sử dụng làm căn cứ phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước và phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương cấp tỉnh hàng năm. Đẩy mạnh việc phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công,
đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; khen thưởng, động viên tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân có các
vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát việc duy trì, quản lý và sử dụng
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách của địa phương. Sửa đổi, bổ sung quy
định về tổ chức, hoạt động của các quỹ này nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu
quả hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác quản lý,
giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước đối với các quỹ, sắp xếp lại
các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn
phù hợp.
c) Đẩy mạnh việc rà soát, hoàn thiện đồng bộ
cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở thực
hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình, bảo đảm công
khai, minh bạch; ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở cho việc
xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách để thu hút các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia cung cấp
dịch vụ công và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ công. Sớm hoàn thiện
các văn bản hướng dẫn việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu;
rà soát, đánh giá và sớm hoàn thiện cơ chế cho phép cổ phần hóa đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
d) Tăng cường quản lý tài chính, ngân sách
nhà nước, nợ công theo kế hoạch trung hạn, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất giữa
kế hoạch tài chính với kế hoạch đầu tư công, kế hoạch vay, trả nợ công. Thường
xuyên đánh giá những tác động của vay vốn đến dư nợ chính quyền địa phương và
nghĩa vụ trả nợ. Không ban hành các chính sách, chế độ, các chương trình, đề án
mới khi không cân đối được nguồn.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức
triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Báo Thái Bình, Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử Thái Bình; Trang thông
tin điện tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình;
- Lưu VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
DỰ
BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị
quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020
|
Thực hiện
giai đoạn 2016 - 2020
|
Kế hoạch
giai đoạn 2021 - 2025
|
Tổng giai đoạn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
Tổng sản phẩm (GRDP) theo giá hiện hành
|
Triệu đồng
|
|
369.037.000
|
56.094.000
|
64.106.000
|
74.131.000
|
84.225.000
|
90.481.000
|
650.121.506
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP
|
%
|
≥ 8,6
|
8,70
|
9,12
|
10,72
|
10,60
|
9,83
|
3,23
|
10,00
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
25,00
|
24,99
|
30,33
|
26,62
|
24,90
|
22,99
|
24,98
|
13,5
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
40,00
|
36,37
|
28,47
|
32,87
|
36,49
|
39,39
|
38,36
|
50
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
35,00
|
31,84
|
33,89
|
33,23
|
31,74
|
31,02
|
30,41
|
36,5
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
|
6,80
|
7,31
|
7,28
|
6,87
|
6,60
|
6,25
|
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
|
%
|
|
|
2,03
|
3,43
|
4,45
|
3,42
|
-0,50
|
4,00
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên
địa bàn
|
Triệu đồng
|
166.500.000
|
229.372.035
|
40.767.915
|
43.194.801
|
46.374.127
|
47.597.055
|
51.438.137
|
470.200.000
|
|
Tỷ lệ so với GRDP
|
%
|
|
62,2%
|
73%
|
67%
|
63%
|
57%
|
57%
|
72%
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
> 2.000
|
7.413,3
|
1.303,1
|
1.391,1
|
1.541,1
|
1.718,8
|
1.459,2
|
3.200,0
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
3,23
|
2,2
|
6,8
|
10,8
|
11,5
|
-15,11
|
10,00
|
7
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu USD
|
|
6.649,4
|
1.178,2
|
1.234,7
|
1.400,6
|
1.590,3
|
1.245,6
|
5.800,0
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
2,5%
|
2,4
|
4,8%
|
13,4%
|
13,5%
|
-21,7%
|
|
8
|
Dân số
|
1.000 người
|
1.796
|
|
1.838,1
|
1.846,1
|
1.854,1
|
1.862,2
|
1.870,2
|
1.920
|
9
|
Thu nhập bình quân đầu người
|
Triệu đồng/năm
|
50
|
|
33,7
|
37,9
|
42,6
|
46,4
|
50,9
|
90,0
|
10
|
Giải quyết việc làm mới
|
1.000 lao động
|
33
|
|
33,2
|
33,0
|
33,5
|
33,5
|
33,5
|
34,5
|
11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
|
58
|
61
|
64
|
67
|
70
|
80
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
|
|
4,70
|
4,00
|
2,90
|
2,40
|
2,30
|
<3
|
13
|
Tỷ lệ giảm hộ nghèo
|
%/năm
|
Mỗi năm giảm
1% trở lên
|
0,58
|
0,66
|
0,60
|
0,66
|
0,50
|
0,50
|
2/3 số hộ
|
14
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
75,0
|
|
70,7
|
76,0
|
89,7
|
100,0
|
100,0
|
|
15
|
Số xã đạt chuẩn NTM (lũy kế)
|
Xã
|
197
|
|
186
|
200
|
236
|
263
|
263
|
|
16
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cơ sở khám chữa bệnh
|
Cơ sở
|
|
|
311
|
312
|
312
|
312
|
286
|
|
|
Số giường bệnh
|
Giường
|
6.645
|
|
5.660
|
6.090
|
6.270
|
6.970
|
7.200
|
7.680
|
Biểu số 02
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH GIAI
ĐOẠN 2016-2020; DỰ KIẾN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị
quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính:
Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020
|
Thực hiện
giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch
giai đoạn 2021-2025
|
Tổng giai đoạn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
A
|
TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GRDP) THEO
GIÁ HIỆN HÀNH
|
369.037.000
|
369.037.000
|
56.094.000
|
64.106.000
|
74.131.000
|
84.225.000
|
90.481.000
|
650.121.506
|
B
|
TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN (I+II)
|
36.417.500
|
45.538.123
|
10.333.956
|
8.262.679
|
8.320.733
|
9.731.981
|
8.888.774
|
48.483.080
|
|
Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
-5,3%
|
|
-20,0%
|
0,7%
|
17,0%
|
18,7%
|
8,1%
|
|
Tỷ lệ thu NSNN trên địa bàn so với
GRDP (%)
|
9,9%
|
12,3%
|
18,4%
|
12,9%
|
11,2%
|
11,6%
|
9,8%
|
7,46%
|
|
Tỷ lệ thu từ thuế, phí so với GRDP
(%)
|
6,3%
|
7,0%
|
10,4%
|
7,2%
|
6,6%
|
6,7%
|
5,4%
|
4,3%
|
I
|
Thu nội địa
|
30.015.500
|
38.502.232
|
8.136.545
|
7.058.268
|
7.047.212
|
8.510.503
|
7.749.704
|
41.858.800
|
|
Tốc độ tăng thu (%)
|
|
-0,4%
|
|
-13,3%
|
-0,2%
|
20,8%
|
8,9%
|
8,2%
|
|
Tốc độ tăng thu nội địa không bao gồm
tiền SD đất (%)
|
|
-3,9%
|
|
-22,6%
|
4,8%
|
19,0%
|
-16,7%
|
6,7%
|
|
Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa
bàn (%)
|
82,4%
|
84,5%
|
78,7%
|
85,4%
|
84,7%
|
87,4%
|
98,0%
|
86%
|
|
Trong đó: Thu tiền sử dụng đất
|
5.030.000
|
9.185.436
|
1.465.122
|
1.813.148
|
1.538.962
|
2.027.220
|
2.340.983
|
12.000.000
|
|
Thu xổ số kiến thiết
|
165.500
|
209.507
|
37.040
|
38.223
|
43.005
|
44.527
|
46.713
|
264.000
|
II
|
Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu
|
6.500.000
|
7.035.891
|
2.197.411
|
1.204.410
|
1.273521
|
1.221.478
|
1.139.071
|
6.624.280
|
|
Tốc độ tăng thu (%)
|
|
-12,6%
|
|
-45,2%
|
5,7%
|
-4,1%
|
-6,7%
|
8,0%
|
|
Tỷ trọng trong tổng thu NSNN trên địa
bàn (%)
|
17,8%
|
15,5%
|
21,3%
|
14,6%
|
15,3%
|
12,6%
|
14,4%
|
13,7%
|
C
|
TỔNG THU NSĐP (I+II+ thu ....)
|
54.607.035
|
77.597.727
|
14.904.170
|
14.954.446
|
14.961.437
|
15.771.103
|
17.006.571
|
72.854.678
|
|
Tốc độ tăng thu NSĐP (%)
|
|
3,4%
|
|
0,3%
|
0,0%
|
5,4%
|
7,8%
|
6,5%
|
|
Tỷ lệ thu NSĐP so với GRDP (%)
|
14,8%
|
21,0%
|
26,6%
|
23,3%
|
20,2%
|
18,7%
|
18,8%
|
11,21%
|
I
|
Thu NSĐP (nội địa) được hưởng theo
phân cấp
|
24.299.744
|
33.424.283
|
8.091.973
|
5.826.038
|
5.794.773
|
6.977.538
|
6.733.962
|
35.374.210
|
|
Thu nội địa hưởng theo phân cấp (trừ tiền
SD đất, XSKT) ghi thu GPMB)
|
|
|
|
|
|
|
|
22.970.210
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
-2,9%
|
|
-28,0%
|
-0,5%
|
20,4%
|
-3,5%
|
10,2%
|
|
Tỷ trọng trong tổng thu NSĐP (%)
|
44,5%
|
43,1%
|
54,3%
|
39,0%
|
38,7%
|
44,2%
|
39,6%
|
48,6%
|
II
|
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
|
29.062.951
|
32.234.688
|
5.009.503
|
6.546.622
|
6.707.390
|
6.442.478
|
7.528.695
|
37.480.468
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
23,7%
|
-16,3%
|
30,7%
|
2,5%
|
-3,9%
|
16,9%
|
|
|
Tỷ trọng trong thu NSĐP (%)
|
53,2%
|
41,5%
|
33,6%
|
43,8%
|
44,8%
|
40,8%
|
44,3%
|
51,4%
|
-
|
Thu bổ sung cân đối ngân sách
|
21.433.652
|
21.729.700
|
3.049.996
|
4.600.426
|
4.600.426
|
4.692.426
|
4.786.426
|
30.698.470
|
-
|
Thu bổ sung có mục tiêu, BS các CTMTQG,
khác
|
7.629.299
|
10.504.988
|
1.959.507
|
1.946.196
|
2.106.964
|
1.750.052
|
2.742.269
|
6.781.998
|
D
|
TỔNG CHI NSĐP (I+II+III+IV+V+VI+VII)
|
53.747.579
|
75.213.418
|
14.006.855
|
14.627.104
|
14.591.746
|
15.413.943
|
16.573.770
|
73.429.281
|
|
Tốc độ tăng chi NSĐP (%)
|
|
7,7%
|
21,1%
|
4,4%
|
-0,2%
|
5,6%
|
7,5%
|
6,8%
|
|
Tỷ lệ chi NSĐP so với GRDP (%)
|
14,6%
|
20,4%
|
25,0%
|
22,8%
|
19,7%
|
18,3%
|
18,3%
|
11%
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
14.072.517
|
24.837.097
|
4.826.232
|
4.833.505
|
4.807.910
|
4.554.439
|
5.815.010
|
21.866.624
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
10,6%
|
31%
|
0,15%
|
-0,53%
|
-5,27%
|
27,68%
|
10,5%
|
|
Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%)
|
26,2%
|
33,0%
|
34,5%
|
33,0%
|
32,9%
|
29,5%
|
35,1%
|
29,8%
|
|
Tr.đó: - Vốn XDCB nước ngoài
|
|
894.638
|
144.437
|
90.955
|
213.551
|
213.551
|
232.144
|
330.863
|
|
- Vốn XDCB NSTW bổ sung có mục tiêu
|
|
3.747.866
|
488.148
|
258.380
|
1.253.348
|
340.890
|
1.407.100
|
5.248.558
|
|
- Vốn XDCB từ nguồn thu tiền SD đất,
phần cấp cân đối NSĐP
|
|
19.990.126
|
4.161.647
|
4.445.947
|
3.298.007
|
3.955.472
|
4.129.053
|
15.285.900
|
|
- Chi ĐT XDCB từ nguồn vốn XSKT
|
|
204.467
|
32.000
|
38.223
|
43.005
|
44.527
|
46.713
|
264.000
|
|
- Chi BT, GPMB từ nguồn thu tiền thuê
đất nhà đầu tư ứng trước
|
|
-
|
|
|
|
|
|
160.000
|
|
- Chi từ nguồn bội chi ngân sách
|
|
|
|
|
|
|
|
577.303
|
II
|
Chi thường xuyên
|
37.355.446
|
39.274.923
|
6.908.595
|
7.548.032
|
7.785.520
|
8.329.155
|
8.703.622
|
50.159.580
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
6,0%
|
|
9,26%
|
3,15%
|
6,98%
|
4,50%
|
5,4%
|
|
Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%)
|
69,5%
|
52,2%
|
49,3%
|
51,6%
|
53,4%
|
54,0%
|
52,5%
|
68,3%
|
III
|
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền
ĐP vay
|
10.900
|
13.891
|
2.163
|
-
|
-
|
11.690
|
38
|
58.898
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ trọng trong tổng chi NSĐP (%)
|
0,02%
|
0,02%
|
0,02%
|
0%
|
0%
|
0,1%
|
0,00%
|
0,08%
|
IV
|
Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương
|
17.296
|
23.053
|
20.000
|
1.530
|
1.523
|
|
|
|
E
|
BỘI THU (+)/BỘI CHI (-) NSĐP
|
|
648.050
|
|
227.950
|
214.000
|
140.500
|
65.600
|
-565.403
|
-
|
Bội thu NSĐP
|
1.197.221
|
648.050
|
|
227.950
|
214.000
|
140.500
|
65.600
|
2.700
|
-
|
Bội chi NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
-568.103
|
G
|
TỔNG MỨC VAY, TRẢ NỢ CỦA NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Hạn mức dư nợ vay tối đa của NSĐP
|
|
4.493.050
|
464.492
|
961.880
|
1.008.220
|
975.291
|
1.083.168
|
6.624.842
|
II
|
Mức dư nợ đầu kỳ (năm)
|
|
4.369.772
|
1.023.345
|
1.189.921
|
945.505
|
687.058
|
523.943
|
2.188.822
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ đầu kỳ (năm) so với mức
dư nợ vay tối đa của NSĐP (%)
|
|
97,3%
|
220,3%
|
123,7%
|
93,8%
|
70,4%
|
48,4%
|
8,6%
|
|
Tỷ lệ dư nợ đầu kỳ (năm) so với GRDP
(%)
|
|
1,2%
|
1,8%
|
1,9%
|
1,3%
|
0,8%
|
0,6%
|
|
III
|
Trả nợ gốc vay trong kỳ (năm)
|
|
1.236.653
|
426.124
|
251.639
|
258.447
|
163.278
|
137.165
|
254.094
|
-
|
Từ nguồn vay để trả nợ gốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Từ nguồn bội thu, bội chi NSĐP; tăng thu,
tiết kiệm chi; kết dư ngân sách cấp tỉnh
|
|
1.123.345
|
426.124
|
227.950
|
214.000
|
140.500
|
114.771
|
133.431
|
-
|
Từ nguồn khác
|
|
113.308
|
|
23.689
|
44.447
|
22.778
|
22.394
|
120.663
|
IV
|
Tổng số vay trong kỳ (năm)
|
|
133.502
|
125.000
|
7.223
|
0
|
165
|
1114
|
658.803
|
.
|
Vay để bù đắp bội chi
|
|
0
|
|
|
|
|
|
572.703
|
-
|
Vay để trả nợ gốc
|
|
133.502
|
125.000
|
7.223
|
|
165
|
1.114
|
86.100
|
-
|
Vay để chi ĐTPT
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
V
|
Mức dư nợ cuối kỳ (năm)
|
|
3.266.621
|
722.221
|
945.505
|
687.058
|
523.945
|
387.892
|
2.593.531
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ cuối kỳ (năm) so với
mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%)
|
|
72,7%
|
155,5%
|
98,3%
|
68,1%
|
53,7%
|
35,8%
|
40,4%
|
|
Tỷ lệ dư nợ cuối kỳ (năm) so với GRDP
(%)
|
0,0%
|
0,9%
|
1,3%
|
1,5%
|
0,9%
|
0,6%
|
0,4%
|
0,4%
|