Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 72/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/12/2016
Ngày có hiệu lực 30/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2016/NQ-HĐND

Ninh Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỈNH NINH THUẬN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển Khoa học và Công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Thực hiện Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Thực hiện Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Thực hiện Chương trình hành động số 175-CTr/TU ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020

1. Mục tiêu: phát triển Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức cho cán bộ các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trong sự nghiệp phát triển KH&CN. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động KH&CN, theo hướng cần được ưu tiên, tập trung mọi nguồn lực để đầu tư, phát triển có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là động lực để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết, đề án của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

- KH&CN của tỉnh đạt trình độ trung bình khá so với cả nước;

- Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp khoảng 25% trong tăng trưởng kinh tế;

- Tổng vốn toàn xã hội đầu tư cho KH&CN chiếm từ 0,5 - 1% GRDP giai đoạn 2016 - 2020;

- Số cán bộ tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong tỉnh đạt mức 06 người/1 vạn dân;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện để chuyển đổi và công nhận từ 2-3 doanh nghiệp KH&CN (doanh nghiệp ngoài Nhà nước).

- Có tối thiểu 120 doanh nghiệp, tổ chức được hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng KH&CN.

Điều 2. Các nhiệm vụ trọng tâm

1. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tài chính và cơ chế tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập: tiếp tục thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN và áp dụng cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng theo quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh có sử dụng ngân sách Nhà nước; triển khai có hiệu quả các quyết định của UBND tỉnh đã ban hành và tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính; triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập và đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

a) Khoa học xã hội và nhân văn: cung cấp luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp khả thi phục vụ thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh; phát triển du lịch bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh thực hiện đạt chỉ số cải cách hành chính nằm trong tốp 15-20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; đạt chỉ số năng lực cạnh tranh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước; đạt chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công được xếp trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đạt thứ hạng cao của cả nước; đạt trên 80% về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính và các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên lĩnh vực giáo dục, y tế.

b) Khoa học tự nhiên: nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý tổng hợp đới bờ, tài nguyên, môi trường biển nhằm phát triển kinh tế biển; điều tra, đánh giá về đa dạng sinh học, tài nguyên thiên thiên nhiên tại địa phương phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác bền vững, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội miền núi; nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, hiện tượng khí tượng-thủy văn phục vụ phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; giải pháp giám sát các điều kiện về môi trường đối với các dự án đầu tư.

[...]