HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 07 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ các Công văn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 8542/BKHĐT-TH ngày 13 tháng 10 năm
2023 về việc dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 và số 8678/BKHĐT-TH ngày 19 tháng 10 năm
2023 về thông báo bổ sung dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương năm
2024;
Xét Tờ trình số 10089/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu, định hướng kế hoạch đầu tư công năm 2023.
1. Quan điểm, mục tiêu
a) Bám sát, cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực ưu
liên, vừa bảo đảm thúc đẩy tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng an
ninh.
b) Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tập
trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
kéo dài, nâng cao hiệu quả đầu tư. Thực hiện bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù
hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm, phải bảo đảm tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi
tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo
đúng quy định, ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành các dự án đã quá hạn, dự án đến
hạn phải bố trí đủ vốn để hoàn thành trong năm theo thời gian bố trí vốn và dự
án chuyển tiếp theo tiến độ, Phấn đấu giảm thời gian thực hiện và bố trí vốn
các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C so với thời gian tối đa quy
định tại Điều 52 Luật Đầu tư công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu
quả đầu tư. Đối với các dự án mới trong kế hoạch trung hạn nhưng chưa khởi
công, thực hiện rà soát, cân đối nguồn lực và khả năng hoàn
thiện hồ sơ thủ tục để bố trí vốn khởi công mới bảo đảm hoàn
thành kế hoạch trung hạn đúng tiến độ.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định,
phấn đấu hoàn thành tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt 95-100% trong năm 2024.
2. Định hướng đầu tư công năm 2024
a) Tập trung đầu tư các công trình trọng điểm, bức xúc
có tính đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội để sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng, phát huy hiệu quả.
b) Bảo đảm đầu tư cho các ngành, lĩnh vực theo Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025
và tối thiểu cho các huyện, thành, thị theo tiêu chí tính điểm quy định tại Nghị
quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An gắn với việc thẩm
định, kiểm soát của các cơ quan chuyên môn để bảo đảm đúng đối tượng, nguyên tắc
tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công, giảm đầu tư dàn trải, chống thất
thoát trong đầu tư.
c) Đối với nguồn thu sử dụng đất phần tỉnh hưởng đưa
vào đầu tư công tập trung, ưu tiên bố trí các dự án trọng điểm, bức xúc thuộc
lĩnh vực giao thông, thủy lợi, hạ tầng công cộng. Đối với phần thu sử dụng đất huyện, xã hưởng theo phân cấp do
các huyện, xã phân bổ theo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định,
trong đó ưu tiên bố trí vốn đối ứng các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đối
ứng các dự án sử dụng ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương, trái phiếu chính phủ
theo cơ cấu nguồn vốn đã được phê duyệt, các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục đào
tạo để bảo đảm cơ cấu Trung ương giao.
d) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết tập trung ưu tiên đầu tư
cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế công lập.
Điều 2. Nguồn
vốn đầu tư
1. Tổng vốn ngân sách nhà nước năm 2024: 9.076,67 tỷ đồng,
trong đó đưa vào đầu tư công tập
trung phần tỉnh quản lý là 4.628,57 tỷ đồng.
2. Chi tiết theo từng nguồn vốn như sau:
a) Nguồn ngân sách Trung ương: 2.916,069 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn trong nước: 2.781,275 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư các dự án liên kết vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác:
768 tỷ đồng;
+ Bố trí hoàn trả vốn cho các dự án thuộc Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội: 263,51 tỷ đồng;
+ Vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia:
1.392,395 tỷ đồng (bao gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi: 799,147 tỷ đồng; (ii) Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững: 247,343 tỷ đồng; (iii) Chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới: 345,905 tỷ đồng;
+ Phần còn lại đầu tư cho các ngành, lĩnh vực theo Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: 357,37 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài: 134,794 tỷ đồng.
Trong đó vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới: 96,824 tỷ
đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương: 6.160,601 tỷ đồng. Trong đó:
- Chi xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước:
1.329,501 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 4.560 tỷ đồng,
trong đó:
+ Ngân sách cấp huyện, xã hưởng theo phân cấp:
2.845,054 tỷ đồng;
+ Ngân sách tỉnh hưởng: 1.714,946 tỷ đồng, trong đó
đưa vào đầu tư công tập trung nguồn thu sử dụng đất: 255 tỷ đồng, bổ sung đầu
tư công tập trung nguồn chi xây dựng cơ bản vốn tập trung trong nước: 100 tỷ đồng,
phần vốn còn lại 1.359,946 tỷ đồng bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước để
giải phóng mặt bằng, trả nợ vay, bổ sung quỹ phát triển đất...
- Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 28 tỷ đồng.
- Đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương: 243,1
tỷ đồng, được giao trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Như vậy, nguồn ngân sách địa phương đưa vào đầu tư công tập trung
1.712,501 tỷ đồng (6.160,601- 243,1-4.560+255+100).
Điều 3. Nguyên
tắc phân bổ
1. Nguyên
tắc chung
a) Xây dựng kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước
năm 2024 cho các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 và các dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật
Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021, số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 và số
93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội; Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị
quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Nghệ An.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư phải phù hợp với các quy định
của pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu
tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025.
c) Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách
nhà nước năm 2024 cho các nhiệm vụ, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với khả năng thực hiện, giải ngân của
từng dự án trong năm 2024, bảo đảm có thể phản hố, giao chi tiết cho nhiệm vụ,
dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023, khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án.
d) Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến
độ 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các
dự án trọng điểm liên vùng, đường ven biển và các dự án quan trọng, bức xúc có
ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các ngành, các cấp.
e) Theo cơ cấu nguồn vốn được duyệt, mức vốn bố trí
cho từng dự án không vượt quá tổng mức đầu tư dự án trừ đi lũy kế dự kiến giải ngân vốn đến hết năm
2023 và không vượt quá kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao cho dự án trừ
đi số vốn đã giải ngân năm 2021, năm 2022 (bao gồm giải ngân vốn kéo dài hằng năm) và số vốn
đã bố trí năm 2023.
f) Đối với các dự án hoàn thành, dự án quá hạn, dự án
chuyển tiếp đến hạn phải bố trí đủ vốn để hoàn thành theo thời gian bố trí vốn
sử dụng vốn ngân sách địa phương nhưng vướng mắc nên chưa bố trí hoặc bố trí
chưa đủ vốn để kết thúc trong năm 2023, cho phép tiếp tục bố trí vốn trong năm
2024 theo Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hợp đồng nhân dân tỉnh (bao gồm cả các dự án quá
hạn, đến hạn đã bố trí đủ vốn để hoàn thành năm 2023 nhưng trong năm không giải ngân hết đã điều chuyển
vốn cho dự án khác).
2. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn
a) Bố trí đủ vốn để hoàn trả cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội; đủ vốn cho 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và dự án đường
ven biển theo số vốn được Trung ương giao.
b) Bố trí đủ vốn cho dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng
trước ngày 31 tháng 12 năm 2023; dự án chuyển tiếp quá hạn, dự án chuyển tiếp
phải hoàn thành trong năm 2024 theo thời gian bố trí vốn; trường hợp không bố
trí đủ vốn báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn
sang năm sau theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, quy hoạch,
vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài. Đối với vốn chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới giai đoạn 2026
- 2030, giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị ưu tiên
bố trí vốn ngân sách nhà nước hoặc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác như
tăng thu, tiết kiệm chi, vốn tài trợ, nguồn xã hội hóa... để chủ động cho công
tác chuẩn bị đầu tư có chất lượng và hiệu quả.
d) Bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án trọng điểm,
liên vùng của địa phương, các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được phê duyệt.
e) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên
(theo khả năng thực hiện và giải ngân), số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi
công mới đủ thủ tục đầu tư. Trường hợp chưa kịp hoàn thiện thủ tục đầu tư, giao
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị hoàn thiện thủ tục đầu tư và phân bổ
chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.
f) Đối với vốn ODA: Việc bố trí kế hoạch phải theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ
công và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Đồng thời phải phù hợp với nội dung của
Hiệp định, bảo đảm tiến độ và các cam kết khác đã ký với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn
đối ứng, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến
độ thực hiện dự án, bảo đảm thứ
tự ưu tiên như
sau:
- Bố trí đủ vốn cho dự án kết
thúc Hiệp định trong năm 2024, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024;
- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được
duyệt;
- Bố trí vốn theo tiến độ được duyệt và khả năng giải
ngân cho dự án mới đã ký Hiệp định.
3. Đối với các dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trước 31 tháng 12 năm 2023, dự án chuyển
tiếp đến nay đã quá thời gian bố trí vốn theo quy định, dự án chuyển tiếp phải hoàn
thành năm 2024 theo thời gian bố trí vốn sử dụng vốn ngân sách địa phương nhưng
vướng mắc nên chưa bố trí hoặc bố trí chưa đủ vốn để kết thúc trong năm 2024, cho phép tiếp tục
kéo dài thời gian bố trí vốn sang năm sau.
Điều 4. Phương
án phân bổ
(Chi tiết tại các biểu số
1,2,3 kèm theo)
Điều 5. Cho phép kéo
dài thời gian bố trí vốn sang giai đoạn 2021 - 2025 đối với các dự án (được bố
trí kế hoạch 2021 - 2025 tại Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh) đã quá hạn thời gian bố trí vốn theo quy định tại
khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư công.
(Chi tiết tại biểu số 4 kèm theo)
Điều 6. Một số giải
pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2024.
1. Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định
của pháp luật liên quan đến đầu tư công, đất đai, xây dựng để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2024
a) Khẩn trương phân bổ và giao chi tiết kế hoạch đầu
tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 ngay sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua, bảo đảm các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên bố trí vốn quy định tại Luật
Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024...
b) Duy trì hoạt động của tổ công tác cấp tỉnh và cấp phòng để kiểm
tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách kịp thời.
c) Triển khai cho các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch giải ngân theo từng tháng, quý cho
từng nhiệm vụ, dự án; Phân công Lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện và giải ngân của
từng nhiệm vụ, dự án theo kế hoạch đã đặt ra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án; Kết
quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ để đánh giá,
bình xét thi đua của các cấp, các ngành và mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2024
của người đứng đầu.
d) Về công tác giải phóng mặt bằng:
(i) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tập trung làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; (ii) Tăng cường tuyên truyền, vận động Nhân dân, phát huy vai trò của các
cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội... tham gia vào công tác
dân vận để có sự đồng thuận lớn trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng;
(iii) Các địa phương phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư trong công tác giải
phóng mặt bằng, bảo đảm có mặt bằng sạch để
triển khai thi công dự án.
c) Về công tác nghiệm thu, thanh
toán: (i) Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án ngay khi có khối
lượng được nghiệm thu theo quy định, không để dồn thanh toán vào cuối năm. (ii)
Thực hiện khối lượng để hoàn trả tạm ứng theo đúng quy định; (iii) Đối với các
dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, phải khẩn
trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết toán, khắc phục tình trạng chậm quyết
toán theo quy định.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong xử lý hồ sơ thủ
tục, tăng cường công tác tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và hướng dẫn triển khai
quy trình, thủ tục mới của các chương trình, dự án đến các ngành, địa phương. Đồng
thời, chủ động rà soát các thủ tục, quy trình
hướng dẫn thực hiện còn gặp vướng mắc để kịp thời đề xuất, kiến nghị với các Bộ,
ngành Trung ương.
e) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; có chế tài xử lý
nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ chức, cá
nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công.
3. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn
bị thực hiện dự án, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm
thực hiện dự án có chất lượng và hiệu quả.
Xác định công tác chuẩn bị đầu tư dự án có vai trò
tiên quyết, tập trung làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự
án giúp nâng cao tính sẵn sàng và tính
khả thi, khả năng triển khai thực hiện dự án, hạn chế các vướng mắc trong quá
trình thực hiện, qua đó đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư công.
Các chủ đầu tư nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp đủ năng lực, điều kiện để thực hiện dự
án bảo đảm chất lượng và đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm túc việc công khai
thông tin trong đấu thầu theo đúng quy định tại Luật Đấu thầu; Nghiêm túc thực
hiện lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng; Xây dựng hồ sơ mời thầu bảo đảm
chất lượng, không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng.
4. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến
đầu tư và phát triển doanh nghiệp để huy động, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia thực hiện các dự án theo hình thức ppp để đầu tư kết cấu hạ tầng,
các hình thức xã hội hóa đối với các dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực giao
thông nông thôn, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, thể thao... Tập
trung các giải pháp thu, tạo nguồn thu bền vững
cho ngân sách. Tăng cường quản lý thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu, hạn chế nợ đọng thuế.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Tập trung đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài.
5. Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công; chống tham
nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu
tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò
tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng
cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp
luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
6. Chuẩn bị xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2026 - 2030 theo tiến độ của Trung ương bảo đảm có chất lượng và hiệu
quả.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, CBND tỉnh,
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|