Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 60/2013/NQ-HĐND về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2014

Số hiệu 60/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2013
Ngày có hiệu lực 22/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2013/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH SƠN LA NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HDND, UBND năm 2004; Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Xét Tờ trình số 217/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2014. Báo cáo thẩm tra số 332/BC-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành Chương trình việc làm tỉnh Sơn La năm 2014 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Phối hợp, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các dự án phát triển ngành, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân tham gia vào công tác tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động góp phần ổn định cuộc sống, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

2. Hạn chế tối đa các tệ nạn xã hội góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; giúp cho người lao động chưa có việc làm sớm có việc làm; người thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định, hiệu quả thấp có thêm việc làm, việc làm ổn định, mang lại hiệu quả cao hơn. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ.

1.2. Cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp là 75,11%; công nghiệp và xây dựng là 11,9%; thương mại, du lịch, dịch vụ khác là 12,99%.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Năm 2014 giải quyết việc làm mới cho 17.500 lao động, gồm:

a) Giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế xã hội: 14.500 lao động (nông, lâm, ngư nghiệp 3.700 lao động; công nghiệp 4.000 lao động; xây dựng là 2.300 lao động; thương mại và dịch vụ là 4.000 lao động; du lịch là 500 lao động).

b) Giải quyết việc làm từ cho vay vốn giải quyết việc làm: 2.700 lao động.

c) Giải quyết việc làm từ xuất khẩu lao động: 70 lao động.

d) Cung ứng lao động cho các khu công nghiệp ngoài tỉnh: 230 lao động.

2.2. Giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp và lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống 4,15%; ổn định tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn ở mức 89%.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM NĂM 2014

1. Tạo việc làm từ phát triển kinh tế - xã hội

1.1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

a) Tiếp tục chỉ đạo đầu tư thâm canh, tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp, đưa một số giống mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất, lựa chọn các giống ngắn ngày có năng suất cao gieo trồng vụ xuân hè. Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả trọng tâm là phát triển cây chè, cà phê, đậu tương, mía, sắn, cây cao su, cây ăn quả chất lượng cao. Tập trung cải tạo vườn cây ăn quả đã già cỗi, vườn tạp để trồng các giống cây ăn quả chất lượng cao, trọng tâm là cải tạo vườn nhãn, xoài, mận đã già cỗi để nâng cao chất lượng sản phẩm.

b) Đẩy mạnh trồng rừng mới và bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; tổ chức quản lý và chăm sóc có hiệu quả vốn rừng hiện có, tiếp tục triển khai các dự án bảo vệ rừng.

c) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn gia súc ăn cỏ, theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm khai thác lợi thế của địa phương, phát triển các trang trại chăn nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình; tiếp tục thực hiện chương trình lai tạo đàn bò cái nền địa phương đủ tiêu chuẩn để phối giống nhân tạo bò thịt chất lượng cao; tăng cường công tác phòng chống rét, chống đói cho đàn gia súc.

d) Tuyên truyền và vận động, hướng dẫn và có chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá ruộng, cá lồng, bè trên các sông, suối. Phát triển nuôi cá tầm xuất khẩu trên lòng hộ thủy điện Sơn La và thủy điện Nậm Chiến.

[...]