Nghị quyết 58/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 58/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2022
Ngày có hiệu lực 10/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Lê Thị Kim Dung
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 306/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản. Theo dõi sát diễn biến cung cầu thị trường, giá cả. Kiểm soát hiệu quả các loại dịch bệnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công, chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; chú trọng công tác huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị động lực, công nghệ thông tin đồng bộ, theo hướng hiện đại; khai thác tiềm năng nguồn lực, tập trung phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa, tập trung các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận trong xã hội.

Điều 2. Chỉ tiêu chủ yếu

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (theo giá so sánh 2010) tăng 9,0% so với năm 2022.

2. GRDP bình quân đầu người đạt 55,7 triệu đồng/người/năm.

3. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 9%.

4. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 15,4%.

5. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá so sánh 2010) đạt 10.793 tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2022; sản lượng lương thực đạt 34,0 vạn tấn.

6. Trồng mới 9.700 ha rừng tập trung.

7. Duy trì và giữ vững chất lượng các tiêu chí của 62 xã đạt chuẩn nông thôn mới và có thêm 08 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới.

8. Thu hút trên 2.500 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội về du lịch đạt 3.000 tỷ đồng.

9. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 29.000 tỷ đồng.

10. Thu ngân sách nhà nước đạt 3.200 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 3.160 tỷ đồng.

11. Tỷ lệ đô thị hóa 25,0%.

12. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các cấp học. Phấn đấu đạt tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học: mầm non 55,3%, tiểu học 74,2%, trung học cơ sở 67,8%, trung học phổ thông 31,4%.

13. Có 90,6% tổng số hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 86,6% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 95% số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

14. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 21,6%; 96,4% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm Y tế xã) đạt 37,4 giường; có 9,4 bác sỹ/10.000 dân; 95,8% người dân có thẻ bảo hiểm Y tế.

15. Số lao động được tạo việc làm 22.200 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 67,5%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt 26%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 32,2%.

16. Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3,5%/năm.

17. Duy trì tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 65%; 98,76% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, 96,5% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 95,5%.

18. Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,8%.

19. Xây dựng 39 cầu trên đường giao thông nông thôn và thực hiện bê tông hoá 228,8 km đường giao thông nông thôn (đường nội đồng 102,8 km; đường nông thôn 126 km); kiên cố hóa kênh mương nội đồng 62,68 km.

[...]