HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2016/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016
- 2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035
(Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số
43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát
triển điện lực;
Xét Tờ trình số
81/TTr-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về
việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn
2016 - 2025, có xét đến năm 2035 (Hợp phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV); Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 (Hợp phần I: Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV), với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển
1.1. Mục tiêu
phát triển
Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 -2025, có xét đến năm 2035 (Hợp
phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV) nhằm đảm bảo phát triển
hài hòa, đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện để cung cấp cho phụ tải với
chất lượng tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng an ninh của tỉnh.
1.2. Phương hướng
phát triển
Quy hoạch phải đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, kinh tế và độ tin cậy trong thiết kế, xây dựng, vận
hành hệ thống điện; phù hợp với hiện tại và định hướng phát triển theo quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia khu vực tỉnh Kon Tum.
2. Dự báo nhu
cầu điện
2.1. Phát triển đồng bộ lưới điện truyền tải và phân phối trên địa bàn tỉnh
đáp ứng nhu cầu điện phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon
Tum, để đạt mức tăng trưởng GRDP bình quân năm là 9%/năm giai đoạn 2016 - 2020
và 8%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Nhu cầu phụ tải điện của Kon Tum theo phương
án sau:
Hiện trạng năm
2015: Công suất cực đại Pmax = 70MW, điện
năng thương phẩm 286 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 570 kWh/năm; tốc
độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2010 - 2015 là 12,4%.
Năm 2020: Dự kiến công suất cực đại Pmax = 125MW, điện năng thương phẩm
530 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 1.541 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng
bình quân của giai đoạn 2016 - 2020 là 13,1%.
Năm 2025: Dự kiến công suất cực đại Pmax = 210MW, điện năng thương phẩm
932 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 2.339 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng
bình quân của giai đoạn 2021 - 2025 là 12%.
Năm 2030: Dự kiến công suất cực đại Pmax = 350MW, điện năng thương phẩm
1.638 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 3.857 kWh/năm; tốc độ tăng
trưởng bình quân của giai đoạn 2026 - 2030 là 11,6%.
Năm 2035: Dự kiến công suất cực đại Pmax = 570MW, điện năng thương phẩm
2.790 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 5.324 kWh/năm; tốc độ tăng
trưởng bình quân của giai đoạn 2031 - 2035 là 11,3%.
2.2. Đảm
bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy, phát triển kinh tế chính trị và an sinh xã
hội.
2.3.
Xác định phương án đấu nối của các nhà máy điện trong tỉnh vào hệ thống điện quốc
gia đảm bảo khai thác hợp lý nguồn điện trong vùng và ổn định hệ thống điện khu
vực.
3. Sơ đồ phát triển điện lực
Tiêu chí, tiêu
chuẩn thiết kế, quy mô, tiến độ xây dựng các hạng mục công trình đường dây và
trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch của lưới truyền tải 220 kV, lưới cao
áp 110kV và lưới trung áp (có Phụ lục kèm theo).
4. Vốn đầu tư
xây dựng lưới điện
Đến 2025, tổng vốn
đầu tư xây dựng mới, cải tạo các công trình lưới điện toàn tỉnh Kon Tum ước
tính: 3.265,407 tỷ đồng.
Trong đó:
- Lưới truyền tải
(220kV): 150 tỷ đồng;
- Lưới phân phối
cao áp (110kV): 2.521,22 tỷ đồng;
- Lưới trung áp:
594,187 tỷ đồng.
5. Giải pháp thực hiện
Thống
nhất những biện pháp, giải pháp để tổ chức quản lý, thực hiện Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 (Hợp phần
I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV). Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số vấn đề sau:
- Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về điện lực. Thực hiện công bố,
công khai quy hoạch. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, có sự phân
công cụ thể trách nhiệm của các ngành, địa phương.
- Chú
trọng công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp
đối với các hoạt động trong lĩnh vực điện lực; đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch,
dự án được phê duyệt.
- Xây
dựng cụ thể các giải pháp huy động vốn đầu tư, thu hút các nhà đầu tư tham gia
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng lưới điện trên địa bàn tỉnh, nhất là hệ thống
truyền tải điện, các trạm biến áp tại khu, cụm công nghiệp và lưới điện đến các
vùng nông thôn chưa có điện của tỉnh.
- Để
chuẩn xác lưới điện phân phối đến từng cấp xã, chuẩn xác quy mô, tiến độ cải tạo
lưới trung áp nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng; sớm
triển khai, hoàn thành Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện
trung và hạ áp sau các trạm 110 kV để hoàn thiện Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 (Hợp
phần I: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV) trình Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện, báo cáo Hội
đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 11 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 8 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
PHỤ LỤC
SƠ ĐỒ PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
(Kèm theo Nghị quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Các tiêu
chí và tiêu chuẩn thiết kế lưới điện
1.1. Các tiêu
chí chung
- Từng bước nâng
cao độ tin cậy an toàn cung cấp điện, đảm bảo chất lượng điện năng lưới điện
toàn tỉnh.
- Kết cấu lưới điện
phải đảm bảo yêu cầu cấp điện trước mắt, đồng thời có thể đáp ứng nhu cầu phát
triển trong những năm tới.
1.2. Tiêu chuẩn
thiết kế
a) Hệ thống
truyền tải, phân phối cao áp
* Cấu trúc lưới
điện
Lưới điện truyền
tải được thiết kế mạch vòng hoặc được cấp điện từ 2 đường dây đến đảm bảo cung
cấp điện an toàn cho các phụ tải, ngoài ra còn phải có độ dự phòng cho phát triển
các năm tiếp theo.
* Tiết diện
dây dẫn
Lưới điện 220kV,
110kV tỉnh Kon Tum sử dụng đường dây trên không; đối với lưới 220kV dùng dây dẫn
có tiết diện ≥ 400mm2, hoặc dây phân pha có tiết diện tổng ≥ 600mm2;
lưới 110kV dùng dây dẫn có tiết diện ≥ 240mm2 ở khu vực đô thị
hoặc khu công nghiệp và ≥ 185mm2 đối với khu vực nông thôn, miền
núi.
* Các quy định
về thiết bị
Gam máy biến áp:
Các trạm biến áp được thiết kế với quy chuẩn lắp đặt ít nhất 2 máy biến áp,
trong chế độ vận hành bình thường các trạm biến áp 220kV, 110kV mang tải từ
(65÷70)% công suất. Máy biến áp trạm 220kV công suất định hình ≥125MVA; máy biến
áp trạm 110kV công suất định hình ≥ 25MVA, các trạm khách hàng chuyên dùng tùy
theo nhu cầu khách hàng sẽ được tính toán chọn công suất gam máy cho thích hợp.
Yêu cầu về công
suất dự phòng đều được tính tại các trạm 110kV. Ngoài ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa
các trạm 110kV còn được thực hiện trong lưới trung thế bằng các đường dây 22kV
liên lạc.
b) Lưới điện
trung áp
- Xây dựng kết cấu
lưới giai đoạn trước không bị phá vỡ ở giai đoạn sau;
- Kết cấu lưới điện
đảm bảo yêu cầu cung cấp điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải
trong tương lai;
- Nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện và đảm bảo chất lượng điện áp ở những điểm bất lợi nhất;
- Truyền tải tối
đa công suất các nhà máy điện vào hệ thống.
* Cấu trúc lưới
điện
- Khu vực thành
phố, khu đô thị mới, khu công nghiệp, thị xã, thị trấn và các hộ phụ tải quan
trọng, lưới điện được thiết kế mạch vòng, vận hành hở. Các mạch vòng được cấp
điện từ 2 trạm 110kV hoặc từ 2 thanh cái phân đoạn của trạm 110kV có 2 máy biến
áp hoặc từ thanh cái trạm biến áp 110kV.
- Các đường trục
trung áp ở chế độ làm việc bình thường mang tải từ (55÷60)% công suất so với
công suất mang tải cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố.
- Để đảm bảo độ
tin cậy, cần tăng cường lắp đặt các thiết bị đóng lại (Recloser) trên các tuyến
trung áp quan trọng và các nhánh nhằm phân đoạn sự cố.
- Tăng cường phân
đoạn sự cố các đường trục, các nhánh rẽ lớn bằng các thiết bị Recloser, LBS,
DS, LBFCO, FCO…; khu vực thành phố trang bị hệ thống thiết bị bảo vệ, điều khiển
hiện đại.
* Tiết diện
dây dẫn
- Đường trục
chính sử dụng dây có tiết diện ³ 120mm2 ở khu vực nội thành, khu
công nghiệp, các khu vực còn lại sử dụng dây có tiết diện ³ 95mm2.
- Các đường nhánh
rẽ sử dụng dây dẫn có tiết diện từ 70÷95mm2.
- Dây dẫn của đường
dây trên không sử dụng loại dây nhôm lõi thép; khu vực đô thị, đông dân cư dùng
dây bọc PVC để tăng độ an toàn và giảm diện tích hành lang tuyến. Đường dây cáp
ngầm sử dụng loại cáp khô 3 pha, cách điện XLPE có đặc tính chống thấm dọc và
ngang, lõi đồng.
* Gam máy biến
áp phụ tải
- Đối với trạm biến
áp công cộng, công suất trạm được tính toán theo nguyên tắc đủ khả năng cung cấp
điện cho các phụ tải dân sinh trong vòng bán kính <300m đối với khu vực
thành phố, thị trấn, khu đô thị mới và < 700m đối với khu vực nông thôn.
- Khu vực thành
phố, thị xã, thị trấn, khu đô thị mới sử dụng máy biến áp gam máy từ (100, 160,
250, 400, 630)kVA.
- Khu vực nông
thôn, miền núi sử dụng máy biến áp gam máy (50, 75, 100, 160, 250)kVA.
- Các trạm chuyên
dùng của khách hàng tùy theo quy mô và địa điểm sẽ được thiết kế với gam máy và
loại máy phù hợp mật độ phụ tải với hệ số mang tải từ 65% trở lên.
* Tổn thất điện
áp lưới trung áp cho phép
- Các đường dây
trung áp mạch vòng, khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất điện áp lớn nhất
£ 5% ở chế độ vận hành bình thường và £ 10% ở chế độ sau sự cố.
- Các đường dây
trung áp hình tia, cho phép tổn thất điện áp lớn nhất £ 10% ở chế độ vận hành
bình thường.
2. Về phát triển
nguồn và lưới điện
2.1. Lưới truyền
tải 220 kV
a) Giai đoạn
2016 - 2020
- Nâng công suất
trạm 220kV Kon Tum từ 125MVA lên (2x125)MVA, máy T2 lắp năm 2017.
b) Giai đoạn
2026 - 2035
- Xây dựng mới trạm
220kV Bờ Y công suất 125MVA, đặt tại khu vực huyện Ngọc Hồi.
- Xây dựng mới đường
dây 220kV mạch kép từ trạm 220kV Kon Tum về trạm 220kV Bờ Y tiết diện ACSR-800,
dài 80km.
2.2. Lưới cao
áp 110kV
a) Giai đoạn
2016 - 2020
- Xây dựng mới trạm
110kV Kon Tum 2 công suất 40MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Đăk Hà công suất 40MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Đăk Glei công suất 25MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Bờ Y công suất 40MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Đăk Lô công suất 25MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV KCN Hòa Bình công suất 25MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Đăk Ruồi 2 công suất 25MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Sa Thầy công suất 25MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Tum từ (16+25)MVA lên (25+40)MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Plông từ 25MVA lên (25+40)MVA.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ KCN Hòa Bình 2 về thanh cái 110kV trạm 220kV Kon Tum, tiết diện
AC-185 dài 3,9km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ KCN Hòa Bình 2 về trạm 110kV Kon Tum, tiết diện AC-185 dài 4,8km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Ne về trạm 110kV Kon Plông, tiết diện AC-185 dài
16km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV Kon Tum đấu nối từ thanh cái 110kV TBA 220kV cấp điện cho trạm 110kV
Tân Mai, tiết diện AC-450 dài 30km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Bla về trạm 110kV Kon Tum 2, tiết diện AC-185 dài 10km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Re về trạm 110kV Kon Plông, tiết diện AC-185 dài
23km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV từ thủy điện Đăk Re về trạm 110kV Ba Vì (Quảng Ngãi),
tiết diện AC-185 dài 25km (phần đi trên địa bàn tỉnh là 03km).
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Psi về trạm 110kV thủy điện Đăk Psi 5, tiết diện
AC-185 dài 8km.
- Xây dựng
mới đường dây 110kV từ nhà máy thủy điện Đăk Pô Cô về trạm 110kV Đăk Tô, tiết
diện AC-185 dài 15km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV từ trạm 110kV Đăk Tô về trạm 110kV Bờ Y, tiết diện AC-185
dài 15km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Plei Kần về trạm 110kV Bờ Y, tiết diện AC-185 dài 5km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Ruồi 2 về trạm 110kV Bờ Y, tiết diện AC-185 dài
20km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ trạm 110kV Đăk Ruồi 2 về trạm 110kV Đăk Glei, tiết diện AC-185 dài
5,3km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Đăk Mek 3 về trạm 110kV Đăk Glei, tiết diện AC-185 dài
24km.
- Xây dựng mới đường
dây 110kV từ thủy điện Bo Ko về trạm 110kV Kon Plông, tiết diện AC-185 dài
28km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV từ trạm 110kV Sa Thầy về thanh cái 110kV trạm 220kV Kon Tum,
tiết diện AC-185 dài 34km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV đấu nối thủy điện Đăk Bla 1 lên đường dây 110kV từ trạm
110kV Kon Plong về trạm 220kV Kon Tum, tiết diện AC-185 dài 0,8km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV đấu nối trạm 110kV Đăk Hà lên đường dây 110kV Tân Mai -
220kV Kon Tum, tiết diện AC-450 dài 0,5km.
- Cải tạo đường
dây 110kV mạch đơn từ trạm 110kV Tân Mai về trạm 110kV Đăk Tô thành mạch kép,
tiết diện AC-450 dài 4,1km.
- Cải tạo đường
dây 110kV mạch đơn từ trạm 220kV Kon Tum – Đăk Hà – Tân Mai thành mạch kép, tiết
diện AC-450.
- Cải tạo đường
dây 110kV từ trạm 110kV Kon Tum về thanh cái 110kV trạm 500kV Pleiku, tiết diện
GZTACSR-200 lên ACSR-300.
- Tách nhánh rẽ
vào nhà máy thủy điện Đăk Ne, xây dựng mới đường dây 110kV mạch đơn AC-185, dài
8m đấu nối từ thanh cái 110kV trạm 220kV Kon Tum về trạm 110kV Kon Plong.
b) Giai đoạn
2021 - 2025
- Xây dựng mới trạm
110kV Bờ Y 2 công suất 40MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Tum từ (25+40)MVA lên (2x40)MVA.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép 110kV từ trạm 110kV Bờ Y đi trạm 110kV Bờ Y 2, tiết diện AC-185
dài 30km.
c) Giai đoạn
2026 - 2035
- Xây dựng mới trạm
110kV Ia H’Drai công suất 25MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Kon Tum 3 công suất 63MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Đăk Hà 2 công suất 40MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Tu Mơ Rông công suất 25MVA, giai đoạn 2031-2035 nâng công suất lên 40MVA.
- Xây dựng mới trạm
110kV Kon Rẫy công suất 40MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Tum 2 từ 40MVA lên (2x40)MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Tum 3 từ 63MVA lên (2x63)MVA giai đoạn 2031 - 2035.
- Nâng công suất
trạm 110kV Đăk Hà công suất từ 40MVA lên (2x40)MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Sa Thầy công suất từ 25MVA lên 40MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Đăk Tô công suất từ 16MVA lên 40MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Tân Mai công suất từ 63MVA lên (2x63)MVA.
- Nâng công suất
trạm 110kV Đăk Glei công suất từ 25MVA lên 40MVA giai đoạn 2026-2030 và
(2x40)MVA giai đoạn 2031-2035.
- Nâng công suất
trạm 110kV Bờ Y công suất từ 40MVA lên (40+63)MVA giai đoạn 2026 - 2030
và (2x63)MVA giai đoạn 2031-2035.
- Nâng công suất
trạm 110kV Kon Plông từ (25+40)MVA lên (2x40)MVA.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép từ trạm 110kV Sa Thầy về trạm 110kV Ia H’Drai, tiết diện AC-240
dài 51km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép từ trạm 110kV Tu Mơ Rông về trạm 110kV Đăk Ruồi tiết diện AC-240
dài 14km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép đến nhánh rẽ Kon Tum 2 - 220kV Kon Tum và thủy điện Plei Krông, tiết
diện AC-240 dài 6km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép đến nhánh rẽ Đăk Hà 2 - TĐ Đăk Psi 5 - Tân Mai, tiết diện AC-240,
dài 3km.
- Xây dựng mới đường
dây mạch kép đến nhánh rẽ Kon Rẫy - Đăk Ne - Kon Tum, tiết diện AC-240 dài
12km.
2.3. Lưới
trung áp
a) Giai đoạn
2016 - 2020
- Xây dựng mới
345 trạm với tổng công suất là 77.948kVA.
- Cải tạo 116 trạm
với tổng công suất là 22.353kVA.
- Xây dựng mới
329,8km đường dây trung thế.
- Cải tạo nâng tiết
diện 82,2km đường dây trung thế.
b) Giai đoạn
2021 - 2025
- Xây dựng mới
366 trạm với tổng công suất là 112.665kVA.
- Cải tạo 211 trạm
với tổng công suất là 48.513kVA.
- Xây dựng mới
189,1km đường dây trung thế.
- Cải tạo nâng tiết
diện 61km đường dây trung thế.