Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 06/2015/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035

Số hiệu 06/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hoàng Dân Mạc
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2015/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035

(Hợp phần 1: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV).

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Điện lực năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2004;

Căn cứ Nghị định 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

Căn cứ Thông tư 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc ban hành quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;

Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4867/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035 với những nội dung chủ yếu sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011-2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020

Sau 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020, nhiều mục tiêu quy hoạch đề ra cơ bản hoàn thành; quy hoạch đã tính toán đầy đủ nhu cầu phát triển các phụ tải, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu điện phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng dân cư trong tỉnh. Việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống trạm, lưới điện được chú trọng và đảm bảo theo quy hoạch. Đã hình thành mạng lưới điện đồng bộ; chất lượng và khả năng đáp ứng điện được cải thiện, khối lượng lưới trung áp, hạ áp tăng; đã quan tâm huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các hạng mục và đạt kết quả khá; công tác quản lý điện có nhiều tiến bộ và theo hướng ưu tiên hoá. Bình quân điện thương phẩm toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 tăng 8,2%/năm; đã nâng công suất trạm biến áp 220kV Việt Trì từ (2x125)MVA lên thành (2x250)MVA, xây dựng mới 03 trạm 110kV với tổng công suất đặt là 90MVA, nâng công suất 02 trạm 110kV với công suất tăng thêm là 65MVA; khối lượng lưới trung thế tăng thêm 485 km, dung lượng trạm 35/0,4kV; 35(22)/0,4kV tăng thêm 247.756kVA; khối lượng đầu tư các đường dây hạ áp tăng thêm 1.211km.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ một số hạn chế, đó là: Do hệ thống điện miền Bắc và lưới điện mua điện của Trung Quốc không được hòa đồng bộ với nhau, nên công tác quản lý vận hành lưới điện cao áp của tỉnh Phú Thọ khá phức tạp. Lưới điện tỉnh Phú Thọ phải được tách thành 02 phần riêng biệt, hai phần này không thể hỗ trợ cấp điện cho nhau; do nâng công suất trạm 220kV Việt Trì thay vì xây dựng mới trạm 220kV Phú Thọ, nên chưa góp phần giảm được tổn thất trên lưới điện cao áp của tỉnh và khiến cho một số tuyến đường dây 110kV vận hành đầy tải và quá tải; một số dự án nguồn, trạm triển khai chậm, như trạm 110kV Hợp Hải, Yến Mao dẫn đến các trạm 110kV đều đầy và quá tải, khả năng dự phòng kém, độ tin cậy của lưới 110kV thấp; Triển khai cải tạo, chuyển đổi lưới 6kV, 10kV thành lưới 22kV chậm; Số lượng dao cách ly để phân đoạn trên lưới còn hạn chế, có ít các máy cắt phân đoạn, máy cắt liên lạc giữa các đường dây nên khả năng hỗ trợ cung cấp điện chưa cao; công tác xã hội hóa về đầu tư và phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý, đầu tư, phát triển điện lực của tỉnh chưa thực sự chặt chẽ.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016-2025, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2035.

1. Phạm vi quy hoạch

Bao gồm quy hoạch các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh, quy hoạch lưới điện 110kV, các nguồn điện vừa và nhỏ, tổng khối lượng các đường dây trung áp, số lượng/tổng dung lượng (kVA) các trạm biến áp phân phối giai đoạn 2016-2025, riêng giai đoạn 2026-2035 chỉ tính toán và thiết kế sơ bộ.

2. Mục tiêu và yêu cầu

2.1. Mục tiêu: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Phú Thọ đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa, tính đồng bộ giữa phát triển nguồn và lưới điện nhằm cung cấp cho phụ tải với chất lượng tốt nhất, tin cậy, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ tin cậy, tính kinh tế trong công tác thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo vệ, bảo dưỡng hệ thống; phù hợp với hiện tại và định hướng phát triển lâu dài của tỉnh và phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống điện Việt Nam.

2.2. Yêu cầu: Kế thừa và phát triển những nghiên cứu trong Quy hoạch cũ đã đạt được; đánh giá tổng hợp tình hình cung cấp điện giai đoạn 2011-2015. Tính toán dự báo nhu cầu điện của tỉnh để quy hoạch phát triển nguồn và lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với độ tin cậy cung cấp điện cao, giảm tổn thất điện năng, gắn kết lưới điện của tỉnh với các tỉnh lân cận, từng bước hiện đại hoá lưới điện.

3. Dự báo nhu cầu điện và phân vùng phụ tải

3.1. Dự báo nhu cầu điện đến năm 2035

- Đến năm 2020: Dự báo công suất cực đại Pmax = 606 MVA, điện năng thương phẩm 2.968 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 2.000 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2016-2020 là 8,93%.

- Đến năm 2025: Dự báo công suất cực đại Pmax = 855 MVA, điện năng thương phẩm 4.573 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 2.941 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2021-2025 là 9,03%.

- Đến năm 2030: Dự báo công suất cực đại Pmax = 1.213 MVA, điện năng thương phẩm 6.712 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 4.258 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2026-2030 là 7,98%.

- Đến năm 2035: Dự báo công suất cực đại Pmax = 1.656 MVA, điện năng thương phẩm 9.761 triệu kWh; điện năng bình quân đầu người là 6.059 kWh/năm; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2031-2035 là 7,78%.

3.2. Phân vùng phụ tải

[...]