Nghị quyết 57/2012/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 57/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2012
Ngày có hiệu lực 16/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2012/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 06 tháng 12 năm 2012

 

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 478/BC-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012, kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Cơ bản tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2012 và kế hoạch năm 2013 nêu trong Báo cáo số 478/BC-UBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

I. VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012

Thực hiện kế hoạch năm 2012, trong điều kiện có những khó khăn thách thức như: Dịch bệnh phát sinh trên cây trồng, vật nuôi, lãi suất tín dụng ngân hàng tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao những tháng cuối năm, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, giám sát của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chủ động chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, cùng với sự thống nhất, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự cố gắng nỗ lực của các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nên kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đạt kết quả khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,5%, 12/17 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các hoạt động văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực, chất lượng giáo dục được nâng lên; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được quan tâm chỉ đạo; các chính sách an sinh xã hội được tổ chức thực hiện kịp thời. Công tác thông tin, tuyên truyền được quan tâm, đẩy mạnh. Tình hình an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối ngoại tiếp tục phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn; cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại tố cáo, thanh tra, công tác phòng chống tham nhũng được quan tâm chỉ đạo thực hiện.

Bên cạnh kết quả đạt được còn một số khó khăn, hạn chế: Kinh tế phát triển chưa bền vững, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu chưa đạt so với kế hoạch; chất lượng phổ cập giáo dục chưa vững chắc, một số xã có nguy cơ mất chuẩn phổ cập giáo dục THCS; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, y tế, văn hóa còn khó khăn; trật tự an toàn xã hội và an ninh nông thôn còn tiềm ẩn một số nhân tố phức tạp; bộ máy chính quyền một số cơ quan đơn vị hoạt động còn yếu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu...

II. VỀ MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2013

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiếp tục củng cố kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế

(1). Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế: 14%.

Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 28,2%; Công nghiệp, xây dựng: 39%; Dịch vụ 32,8%.

(2). GDP bình quân đầu ng­ười (giá hiện hành): 14,4 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 179 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp trồng mới: Cây cao su: 1.700 ha; cây Chè: 95 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6%.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh: trên 430 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương: trên 6,5 triệu USD.

b) Về văn hóa - xã hội.

(8). Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,59‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 21,6‰.

(9). Y tế: 7,65 bác sỹ/1 vạn dân; 40,7% số xã, phường, thị trấn có bác sỹ.

(10). Giáo dục: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS tại 108/108 xã, phường, thị trấn. Công nhận mới 34 xã đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 78 xã.

(11). Hạ tầng điện lưới: 95/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia và 74% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

(12). Giao thông: 93/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 83 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 77% số thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

[...]