HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2012/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày
12 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Thống nhất mục tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2013, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Tiếp tục thực hiện kiềm chế lạm phát; duy trì tốc
độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng.
Tập trung phát triển nông nghiệp, công nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình
trọng điểm, xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hóa-xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội; thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu về kinh tế:
1- Tăng trưởng kinh tế 11,7%, Trong đó: Nông,
lâm nghiệp 5,4%; Công nghiệp - Xây dựng 12,7%; Dịch vụ 14,8%.
Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp 32%; Công nghiệp
- Xây dựng 34%; Dịch vụ 34%.
2 - Thu nhập bình quân đầu người 18,5 triệu đồng.
3 - Tổng sản lượng lương thực có hạt 273.500 tấn,
trong đó thóc 194.500 tấn.
4 - Sản lượng chè búp tươi 91.000 tấn.
5 - Tổng đàn gia súc chính tăng 3%. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng 26.000 tấn.
6 - Trồng rừng mới 15.000 ha.
7 - Tổng số xã đạt từ 5 tiêu chí nông thôn mới
trở lên là 40 xã; trong đó số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên là 10 xã.
8 - Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11% so năm
2012. Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá CĐ 94) 4.100 tỷ đồng.
9 - Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng 8.400 tỷ đồng.
10 - Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp 45 triệu USD.
11 - Tổng thu cân đối ngân sách trên địa bàn
1.050 tỷ đồng.
12 - Tổng vốn đầu tư phát triển 7.800 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu về xã hội:
13 - Tạo việc làm mới cho 17.500 lao động.
14 - Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39,6%.
15 - Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5% so năm 2012.
16 - Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi là 168 xã, phường, thị trấn.
17 - Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 163 trường.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 28,6%.
18 - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
20,5%.
19 - Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở
rộng 98,5%.
20 - Tỷ lệ dân số mắc bệnh sốt rét 0,063%.
21 - Tỷ lệ dân số mắc bệnh bướu cổ 6,36%.
22 - Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%0. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 12,2%0.
23 - Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 82,5%.
24 - Tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc
gia về y tế là 25 (theo chuẩn mới).
25 - Mật độ điện thoại/100 dân 54 máy.
26 - Tỷ lệ dân số được nghe Đài TNVN, xem THVN
91%.
27 - Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá
66%.
28 - Tỷ lệ làng, bản, khu phố đạt tiêu chuẩn văn
hóa 42%.
29 - Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn
hoá 72%.
Các chỉ tiêu về môi trường:
30 - Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ
sinh 79%.
31 - Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch
73%.
32 - Tỷ lệ che phủ rừng 61,2%.
33 - Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp
vệ sinh 48,4%.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí các
nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng thời
nhấn mạnh những nhiệm vụ trọng tâm trên các lĩnh vực như sau:
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh sản
xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo an ninh
lương thực. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi công nghiệp
và bán công nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ xây dựng nông
thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Tăng cường công tác trồng rừng, quản
lý khai thác, sử dụng và bảo vệ rừng; tích cực triển khai thực hiện giao rừng,
cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sản xuất lâm nghiệp. Chủ động đối phó với ngập úng, lũ quét, sạt lở đất, bảo
vệ sản xuất và đời sống nhân dân.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất: năm 2013 tiếp
tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm ngiệp và thủy sản
tỉnh Yên Bái theo các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành. Bổ
sung 3.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh năm 2013 để hỗ trợ các chương
trình, dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát sinh mới
trong năm. Giao Thường trực Hội đồng nhân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh
về nội dung và phương thức hỗ trợ.
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, giảm dần
tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến. Ưu tiên
phát triển công nghiệp chế biến sâu và chế biến những sản phẩm có giá trị kinh
tế cao, có lợi thế cạnh tranh, phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, nông thôn mới. Tổ chức, rà
soát điều chỉnh quy mô các dự án đầu tư phù hợp với nguồn vốn; từng bước khắc
phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý đầu tư, lựa chọn nhà thầu.
Việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế hỗ trợ
kinh phí đầu tư của nhà nước để thực hiện Đề án phát triển giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2015: giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với thực tế triển khai đề án tại địa phương. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân tỉnh chủ động bố trí các
nguồn vốn hợp pháp để các địa phương sớm triển khai kế hoạch xây dựng đường
giao thông nông thôn ngay từ đầu năm.
Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp, cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước. Rà soát đánh giá tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp, có biện pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát thị
trường và giá cả hàng hóa, đặc biệt là giá các hàng hóa thiết yếu. Có cơ chế,
chính sách hỗ trợ về vốn, giải pháp về xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
hàng hóa, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới; mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu
quả các loại hình hoạt động thương mại, dịch vụ có tiềm năng. Đầu tư hạ tầng
các khu du lịch trọng điểm, khai thác các tuyến du lịch và khôi phục một số lễ
hội văn hoá truyền thống của các dân tộc.
4. Thực hiện các biện pháp tăng thu ngân sách
nhà nước; tiếp tục phân cấp, quản lý tốt các nguồn thu; tăng cường công tác
thanh tra thuế, chống thất thu thuế, nợ đọng thuế. Tiếp tục thực hiện chính
sách quản lý chặt chẽ ngân sách nhà nước, chính sách tiền tệ, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Tăng cường nguồn vốn, kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
tín dụng phục vụ các thành phần kinh tế.
5. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển văn hóa - xã hội, trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ triển khai các
chương trình, dự án quốc gia và của tỉnh gắn với đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực
giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao...
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở
tất cả các cấp học, bậc học; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Tiếp tục sắp xếp, quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đảm bảo hợp lý về quy mô, loại hình; chú trọng phát triển giáo dục
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giáo dục chất lượng cao. Tăng cường củng
cố hệ thống y tế dự phòng; thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và kiểm
tra an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và
củng cố mạng lưới khám chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao chất lượng công
tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng
cao. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực y tế.
Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác dân số, gia đình,
trẻ em; phấn đấu giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động,
đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Bồi dưỡng kiến thức về sản xuất
nhằm nâng cao năng lực xóa đói giảm nghèo cho người dân, thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc
biệt là chính sách ưu đãi đối với người có công và các đối tượng chính sách
khác.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao. Bảo
tồn, khôi phục và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc. Nghiên cứu xây dựng
Đề án xây dựng thị xã Nghĩa Lộ trở thành thị xã văn hóa và du lịch. Đổi mới và
nâng cao chất lượng thông tin, báo chí, bảo đảm đầy đủ, kịp thời thông tin và
các ấn phẩm báo chí tới trực tiếp nhân dân, nhất là ở vùng cao, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
6. Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng dụng các đề
tài khoa học, công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
Hỗ trợ các doanh nghiệp về khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở; tiếp tục thực các biện pháp phòng, chống tham nhũng, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân sai phạm
theo quy định của pháp luật.
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân; nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, giáo dục quốc phòng. Tổ chức tốt
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo, dân tộc; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nảy sinh.
8. Tổ chức phối hợp có hiệu quả giữa Ủy ban nhân
dân với Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong quá
trình lãnh đạo, điều hành và tổ chức thực hiện. Tăng cường phân công, phân cấp,
bảo đảm cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chủ động
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Phát huy dân chủ trong hoạt động của Ủy ban nhân
dân các cấp, vai trò trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, gắn với tăng cường trách
nhiệm của các thành viên, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu các cấp
chính quyền và các cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng
- an ninh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều
hành các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm
2013.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội động viên mọi tầng lớp nhân
dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khoá XVII - Kỳ họp thứ 6 thông qua./.